Tâm sự

Tâm sự

vendredi 12 juillet 2013

Núc Nắc - Shyonak

Shyonak
Indian trumpet flower
Cây Núc nắc
Oroxylum-indicum (L.) Benth. ex Kurz
Bignoniaceae
Đại cương :
Những tên khác : calosanthes indiennes, Trompette indien, arbre de Damoclès, Hanyu pinyin, Sonpatha, Sonapatha, shayonak, banahata, bhaluksukti, assarsauna, kharkath, pharkhat, pharrai, Sauno, Tantia, Tantia pharhar, tatplanga, tat-Palanga, fripes Palanga........
Oroxylum indicum có nguồn gốc ở Ấn Độ, chân núi Himalaya lan rộng đến Bhutan và miền nam Trung quốc, tại Đông dương và Malaisia trong vùng sinh thái écozone.
Oroxylum indicum sống có mội quan hệ với loại vi khuẩn actinomycete  là pseudonocardia oroxyli hiện diện trong đất chung quanh rễ.
Những thuốc dựa trên căn bản dược thảo từ nhiều thế kỷ, đã là nguồn quan trọng, tiền thân của những sử dụng trong công nghệ khác nhau, bao gồm những thực phẩm và những dược phẩm.
Ấn Độ được xem như một trung tâm thương mại giàu những dược thảo, được sử dụng với những đặc tính phòng ngừa và chữa trị.
▪ Oroxylum indicum là một trong những dược thảo, được sử dụng của nhiều chế biến trong y học truyền thống ayurvédique và là một thành phần của Dasamoolam, bộ phận dùng làm thuốc là “ vỏ của rễ ”.
Tên thực vật thành phần đơn thuốc Dasamoolam gồm :
1)    Vilva - Aegle marmelos Rutaceae,
2)    Kashmarya - Gmelina arborea Lamiaceae,
3)    Takkari - Premna serratifolia Verbenaceae,
4)    Patala - Stereospermum colais Bignoniaceae,
5)    Dunduka - Oroxylum indicum Bignoniaceae,
6)    Brihati - Solanum anguivi Solanaceae,
7)    Kandakari - Solanum xanthocarpum Solanaceae,
8)    Prsniparni - Desmodium gangeticum Fabaceae,
9)    Salaparni - Pseudarthria viscida Fabaceae,
10)    Gokshura - Tribulus terrestris Zygophyllaceae.
Đặc tính y học bao gồm :
- Ổn định làm mất hiệu lực 3 yếu tố dosha,
- đau nhức douleur,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh sốt fièvre,
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- suy nhược tổng quát faiblesse générale,
- bệnh thần kinh neuropathie,
- suy nhược hưng phấn thần kinh nervin faiblesse,
- những bệnh đường tiểu voies urinaires,
- và tăng cường hệ miễn nhiễm augmente la puissance immunitaire.
▪ Thương mại hóa các sản phẩm ayurvédique, dẫn đến sự thiếu hụt nguyên liệu, do đó mà dẫn đến sự giả mạo và thay thế, và thường xuyên hơn, gốc rễ của một cây khác được thay thế gốc rể của chính cây thuốc thật sự.
Trong bối cảnh này, những sự nghiên cứu so sánh gốc và rể của cây trở nên quan trọng .
Tính xác thực, phẩm chất và độ tinh khiết của một loại thuốc thô được thành lập bằng cách hoặch định một số tiêu chuẩn, trong đó bao gồm các thông số vật lý - hóa học, tính chất của các thành phần hóa học và hóa vi sinh học chimie microbienne.
Sự sử dụng của hệ thống y học bản địa nên được khuyến khích với sự cổ vỏ của quần chúng .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân đại mộc, có thể rất to, có lá rụng, cao khoảng 25 m, không lông, lúc trẻ ít khi có nhánh và vỏ màu xám.
Lá, rất to, 3 lần kép dài khoảng 0,5 đến 1,7 m dài và 8 cm rộng, lá hình xoan bầu dục, có 2 – 3 lá phụ hình lông chim.
Hoa, phát hoa chùm ở ngọn nhánh, to, dài, hình chén dày, vành đỏ bầm và tím mặt ngoài và hồng vàng bên trong với một chùm lớn thẳng cứng, ống dài đến 9 cm, tai 5 cm, vành giún, tiểu nhụy 4.
Nang, to, dẹp như gươm, dài 50 đến 80 cm, dài và 4 - 9 cm rộng, treo lơ lửng trên nhánh, ban đêm trông như một con dơi treo buông xuống hay một thanh gươm lơ lửng, bên trong chứa nhiều hạt dẹp hột dẹp, có cánh to chung quanh, mỏng, trừ phần bên dưới.
Trổ hoa vào tháng 6 tháng 7.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, vỏ rễ, lá và hạt của trái.
Thành phận hóa học và dược chất :
● Những hạt cây Núc nắc Oroxylum indicum có một hàm lượng cao những chất như :
- flavonoïdes,
đặc biệt :
- baicaléine,
- và chrysin.
( Baicalein có công thức (5,6,7-trihydroxyflavone) là một flavone, một loại của flavonoïde, ban đầu được phân lập từ rễ cây Scutellaria baicalensis. Đồng thời cũng được báo cao có trong Oroxylum indicum. Đây là những chất aglycone của baicalin ).
và :
- 7-glucuronide,
- Scutellaréine,
( 7 - glucoronide của nó được phân lập từ lá và vỏ của thân ).
Ngoài ra còn có :
- Oraxylin A,
- Chrysin,
- và scutellarein - 7 – rutinoside ( được phân lập từ vỏ của thân ),
- Prunetine,
- và sitostérol được phân lập từ trung tâm hay lõi của gỗ.
Một flavone glucuronide mới :
- Oroxindin - được phân lập từ hạt và được mô tả.
● Tinh dầu hạt có chứa :
- caprylique,
- acide laurique,
- myristique,
- palmitique,
- palmotoleic,
- stéarique,
- oléique,
- và những acides linoliec.
▪ Baicalein - 7 - O gentiobioside, được phân lập từ cây Oroxylum indicum của Népal.
● Lá cây núc nắc chứa :
- chrysin,
- và baicaléine.
▪ Tetuin, 6-glucoside de baicaléine, được báo cáo gặp trong những hạt.
Những flavonoïdes khác, được biết có hiệu quả :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống dị ứng anti-allergie,
cũng có mặt, nhưng cần phải sử dụng với liều mạnh để có được một phản ứng.
▪ Oroxindin, cũng được phân lập từ cây Oroxylum indicum trong khi oroxylin A được báo cáo hiện diện trong vỏ của rễ.
► Thành phần hóa học của những bộ phận :
Vỏ rễ chứa :
- acide ellagique.
Rễvỏ chứa :
Chất màu flavone, cụ thể nhất là :
- oroxylin-A,
- baicaléine,
- và chrysin.
● Vỏ chứa :
- oroxylin A,
- chrysin,
- scutellaréine-7-rutinoside,
- những vết của alcaloïde,
- acide tannique,
- sitostérol,
- và galactose.
Lõi của gỗ chứa :
- prunétine,
- và β-sitostérol.
● Những vỏ thân chứa :
- baicaléine.
● Những hạt “ không khô ” chứa :
- một tinh dầu vàng tươi,
- glucoside tetuin,
- flavonoïdes oroxin B,
- oroxindin.
wogonine là :
 một chất ức chế COX-2 chọn lọc, có những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires.
Nó không ức chế đối với COX-1. IC-50 cho COX-2 khoảng 46 µmol.
Những nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy chất wogonine có những đặc tính như :

- chống oxy hóa anti-oxydantes,

- kháng siêu vi khuẩn antivirales,

- chống đông máu anticoagulantes,

- và chống viêm anti-inflammatoires.

Wogonine, đặc biệt, là chất chống siêu vi khuẩn antiviral đối với những virus viêm gan B hépatite B.

● Hétérosides

Những hétérosides của wogonine được biết dưới tên :
- wogonosides.
Thí dụ như :
- Oroxindine là một glucuronide của wogonine phân lập từ Oroxylum indicum.
● Việc phát hiện wogonine là một chất gây độc tế bào cytotoxique và gây ra sự tự hủy apoptose của những tế bào bạch cầu leucémique, trong khi một phần lớn không có hiệu quả đối những tế bào bình thường, vấn đề này cũng gây ra sự xôn xao lớn.
● Chất wogonine kích động thật sự trong những tế bào  khối u thoái hóa, hình thành những phân tử của peroxyde hydrogène, bắt đầu một thông điệp đổ xuống gây ra sự tự hủy của những tế bào.
● Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật in vivo với những tế bào ung thư hiễn hiện cancer du sein exprimant và không hiễn hiện những thụ thể œstrogènes, đặc biệt ở xénogreffes trên chuột trần trụi, cho thấy những kết quả hứa hẹn để chữa trị qua đường miệng per os bởi chất wogonine.
● Chất wogonine, vẫn chưa được công nhận như một loại thuốc médicament.
Đặc tính trị liệu :
● Cây Núc nắc Shyonak có tính chất :
- làm se thắt astringent,
- hương vị đắng goût amer,
- cay với hiệu quả hậu tiêu hóa piquant à l'effet post-digestif,
- và tính hàn mạnh puissance froide.
● Vỏ, hoa, vỏ rễ, trái và những hạt chứa những đặc tính y học, được sử dụng để chữa trị những bệnh khác nhau.
Thường được biết dưới tên cây kèn Ấn Độ. cây núc nắc được dùng trong y học truyền thống Ấn Độ Ayurvédique, một hệ thống y học chữa bệnh đã thực hành hàng ngàn năm ở Ấn Độ và trong những vùng chung quanh.
● Cây núc nắc làm giảm tất cả 3 doshas : ( Theo y học truyền thống ayurvédique 3 yếu tố doshas là :
- Vata : không khí và không gian, nguyên tắc là hoạt động,
- Pitta : lửa và nước, nguyên tắc năng lượng sức đẩy,
- Kapha : đất và nước, nguyên tắc là ổn định và cấu trúc. Có tính tượng trưng cho ánh sáng và khô.
Được sử dụng trong những trường hợp :
- những rối loạn của bệnh thấp khớp troubles rhumatismales,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- ho toux,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và viêm bàng quang cystite
● Tính thuốc tác dụng vào :
- viêm inflammation,
- viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatismale,
- bong gân entorses,
- phù thủng oedèmes,
- đau dây thần kinh névralgies,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- tỳ tạng sưng to splenomegali,
- tiêu chảy diarrhée,
- vết thương blessures,
- và viêm khớp thống phong arthrite goutteuse.
● Đặc tính chữa trị của cây núc nắc Oroxylum indicum :
Cây Oroxylum indicum, được thu hoặch với mục đích y học mà sự tồn tại của cây hiện trong tình trạng nguy cơ.
▪ Cây núc nắc có thể pha trộn thành một dạnh bột nhão pâte và áp dụng trên những vết thương để :
- giúp ngăn ngừa nhiễm trùng và tăng tốc quá trình chữa lành processus de guérison.
Cây núc nắc Oroxylum indicum đã được chữa trị cho nhiều bệnh, như là :
- bệnh sốt fièvre,
- viêm khớp arthrite,
- những bệnh phù thủng oedèmes,
- những bệnh ký sinh parasites,
- và những rối loạn khác về tiêu hóa digestifs và hô hấp respiratoires.
▪ Cây núc nắc được cho là có chứa những thành phần :
- chống ung bướu khối u anti-tumoraux,
và thường được sử dụng nó trong :
- dùng làm thuốc kháng sinh antibiotique,
- kháng nấm antifongique,
- chất làm se thắt astringent,
- long đờm expectorant,
- và có đặc tính chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Ngoài ra, thuốc dán cao hay bột nhảo của vỏ được áp dụng trực tiếp trên vết thương động vật để :
- diệt những ầu trùng tuer les larves.
▪ Nước nấu sắc của vỏ được dùng cho động vật để :
- diệt những ký sinh trùng déparasitage.
▪ Những trái núc nắc tựa như thanh gươm hay những nhánh cây được sử dụng bởi những người nông dân để :
- giết những con cua trong ruộng lúa ngập nước.
▪ Một nước nấu sắc của được dùng bên trong cơ thể để :
- Gia tăng khẩu vị bữa ăn augmenter l'appétit.
▪ Những núc nắc có thể biến chế thành thuốc dán cao cataplasme áp dụng trên má để :
- giảm đau răng mal de dents,
hoặc trên đầu để :
- giảm đau đầu mal de tête.
▪ Một lá lách nở to splénomégalie được chữa trị trong y học truyền thống ayurvédique bằng cách áp dụng cây Oroxylum indicum nóng của lá trực tiếp trên da.
▪ Lá cũng có thể sử dụng để chữa trị một số bệnh đau nhức giống như của vỏ rễ để giảm đau.
Chẳng hạn thí dụ : có thể sử dụng tại chổ để chữa trị :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- và thúc đẩy mau lành những vết thương guérison des plaies.
Trái của cây núc nắc được sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau, bao gồm :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh dịch tả choléra,
- bệnh đậu mùa variole,
- và bệnh đau bụng tiêu chảy coliques.
Vỏ rễ của cây Oroxylum indicum có thể dùng bên trong cơ thể hoặc áp dụng tại chổ, tùy theo bệnh chữa trị.
- viêm da dermatite.
▪ Vỏ rễ cũng được dùng như là thuốc bổ để :
- giúp tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Theo truyền thống sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Vỏ rễ cũng là một thuốc đổ mồ hôi sudorifique được dùng để :
- gây ra đổ mổ hôi transpiration có thể giúp phá vỡ cơn sốt fièvre.
▪ và thuốc dán cao chủ yếu là bột vỏ cây núc nắc, được áp dụng cho :
- bệnh ung thư miệng cancer de la bouche,
- bệnh ghẻ gale,
- và những bệnh ngoài da khác maladies de la peau.
▪ Nước nấu sắc của vỏ dùng thực hiện để :
- chữa trị bệnh loét dạ dày traitement de l'ulcère gastrique,
▪ Nước nấu sắc hoặc nước luộc, dùng uống, để :
- giảm đau douleur,
- và giảm viêm những bệnh thấp khớp inflammation des rhumatismes,
- và viêm khớp xương arthrose,
Và có thể áp dụng tại chỗ đau để làm :
- giảm sưng enflure.
Hạt của Oroxylum indicum có một đặc tính chữa trị đặc thù cho riêng mình :
▪ Những người phụ nữ muốn mang thai dùng những hạt dưới dạng bột để :
- gia tăng cơ hội thụ thai chances de conception.
▪ Những hạt cũng chứ những yếu tố tẩy xổ purgatif, làm cho những hạt trở thành một đơn thuốc có hiệu quả cho :
- chứng táo bón constipation.
▪ Hành động này cũng đẩy nhanh sự loại trừ những chất có thể là nguyên nhân của sự rối loạn hệ dạ dày ruột gastro-intestinaux.
▪ Hạt Oroxylum indicum cũng có thể được dùng để chữa trị :
- bệnh viêm phế quản bronchite,
- đau họng maux de gorge,
- và những bệnh loét miệng aphtes.
▪ Hạt núc nắc được nghiền nát với “ bồ hóng ống khói ” cheminée de suie và thuốc dáng cao áp dụng vào cổ để :
- làm giảm nhanh đau tuyến hạch nhân 2 bên cổ họng douleur des amygdales.
● Phương pháp chế biến thuốc :
▪ Vỏ của thân, nhánh, rễ, ..v…v.. của cây núc nắc Oroxylum indicum, được lấy về và phơi khô dưới nắng mặt trời trong vòng 2 đến 3 ngày.
▪ Sau khi phơi khô, lớp ngoài được cạo bỏ, và một nắm vỏ khô / rễ được đun sôi trong 2 đến 2 lít rưởi nước trong khoảng 1 giờ 30 phút cho đến khi dung dịch đạt đến màu đỏ đậm.
Sau đó, hỗn hợp được để nguội, lắng xuống và tách rời chất lỏng từ hỗn hợp và chất lỏng này được bảo quản trong chai thủy tinh .
Mỗi lần uống 1 chén, 3 đến 4 lần / ngày. Có thêm 1 muỗng mật ong vào nước sắc khi uống để trung hòa vị đắng của dung dịch thuốc.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Hạt của cây núc nắc Oroxylum indicum được dùng trong y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ.
▪ Vỏ của rễ cũng được sử dụng như chất :
- làm se thắt  astringent,
- thuốc bổ đắng tonique amer,
- thuốc làm dễ tiêu stomachique,
- và chỉ thống làm bớt đau anodyne.
Bao gồm trong công thức thuốc bổ nổi tiếng chăảng hạn như Chyawanprash.
▪ Vỏ cây Oroxylum indicum còn có tên thuốc của Trung hoa là Cortex Oroxyli là một thành phần của y học truyền thống Trung Hoa.
▪ Vỏ của cây núc nắc Oroxylum indicum ( Singhala / Sri Lanka: Totila, Totilla ) là một trong những thành phần của y học bản địa Sri Lanka ( bằng nấu sắc décoction ) như là đơn thuốc cho :
- những đau nhức trong những  khớp xương articulations,
- hoặc những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Nghiên cứu :
● Những nghiên cứu tiềm năng chống ung thư anti-cancer của cây được sử dụng trong y học dân tộc Bangladesh.
J Ethnopharmacology. 2005.
Sự hiện diện nghiên cứu đã đánh giá tiềm năng chống ung thư anticancéreux của 11 cây dược thảo sử dụng trong y học dân gian của xứ Bangladesh.
Những trích xuất đã được thử nghiệm cho tính gây độc tế bào cytotoxicité bằng cách dùng thử nghiệm gây chết létalité trên tôm nước mặn saumure de crevettes, thử trên trứng cầu gai biển oursin œufs.
Xét nghiệm trên sự tan máu hémolyse và phương pháp đếm thử nghiệm dùng cho các dòng tế bào khối u lignées cellulaires tumorales.
▪ Trích xuất của Oroxylum indicum, cho thấy một sự gây độc tế bào mạnh hơn hết, trên tất cả các dòng tế bào khối u thử nghiệm.
▪ Trích xuất của cây Aegle marmelos thể hiện một sự gây độc tế bào trên tất cả những thử nghiệm, nhưng yếu hơn Oroxylum indicum.
▪ Trong kết luận, từ tất cả các thử nghiệm, duy nhất những trích xuất của những cây  Oroxylum indicum, Moringa oleifera và Aegles marmelos có thể được xem như nguồn tiềm năng của những hợp chất chống ung thư anticancéreux.
▪ Những nghiên cứu khác là cần thiết để mô tả :
- đặc tính hóa học của những nguyên hoạt chất principes actifs,
- và đánh giá rộng rãi hơn trên phương diện sinh học biologiques.
● So sánh của những thiết bị sắc ký trên giấy với ngược dòng ở vận tốc cao để tách rời của những trích xuất từ hạt núc nắc Oroxylum indicum.
J Chromatographie A. 2005.
Phân tích sắc ký Milli chromatographie Milli với ngược dòng vận tốc cao (HSCCC) đã được sử dụng cho việc lựa chọn và tối ưu hóa hệ thống dung môi với 2 giai đoạn để tách rời những flavonoïdes  từ những trích xuất của hạt núc nắc Oroxylum indicum.
▪ 4 flavonoïdes đã được phân lập thực hiện bởi máy phân tích sắc ký HSCCC ( vận tốc cao sắc ký ngược High Speed countercurrent Chromatograhy ) .
- baicaléine-7-O-diglucoside (25,0 mg, 92% của độ tinh khiết ),
- baicaléine-7-O-glucoside (50,4 mg; 95% của độ tinh khiết ),
- baicaléine (75 mg; độ tinh khiết 98%),
- và chrysine (100 mg; độ tinh khiết 98%).
● Phân lập và xác định 4 thành phần flavonoïdes của hạt cây núc nắc Oroxylum indicum bởi phương pháp sắc ký giầy chromatographie ngược dòng với vận tốc cao.
Chromatogr A. 2003.
▪ 4 flavonoïdes :
- chrysine,
- baicaléine,
- baicaléine-7-O-glucoside,
- baicaléine-7-O-diglucoside (Oroxylin B),
và một flavonoïdes không biết đã được phân lập và làm tinh khiết cho lần đầu tiên trong những hạt núc nắc Oroxylum indicum.
Ứng dụng :
Sự sử dụng cây núc nắc Oroxylum indicum :  
Sử dụng bên ngoài cơ thể, như thuốc dán cao, bột nhão của vỏ rễ :
▪ Cây núc nắc là chất :
- khử trùng Antiseptique.
- làm khô những chất thải bả dessèche les rejets,
- và thúc đẩy sự hóa sẹo của những vết thương cicatrisation des plaies.
▪ Lá được dùng bên ngoài cơ thể trong trường hợp :
- lá lách nở to enlarged spleen. (splénomégalie)
▪ Bồn tắm với nước nấu sắc, tác dụng làm giảm :
- sưng phồng gonflement,
- và đau nhức trong những bệnh thấp khớp affections rhumatismales.
Vỏ rễ là một thuốc bổ tonique và là chất làm se thắt astringent, được sử dụng trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- cũng là thuốc làm đổ mồ hôi sudorifique,
- và dùng trong những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Đun sôi trong dầu, được dùng cho :
- tai chảy nước otorrhée.
▪ Dầu thuốc của vỏ rễ núc nắc shyonak, trên cơ sở dầu mè huile de sésame thấm vào trong lổ tai, tác dụng giảm nhẹ :
- đau nhức trong tai giữa otite.
▪ Nước nấu sắc của vỏ-rễ, sử dụng như một nước súc miệng chữa trị :
- bệnh sưng miệng stomatite.
▪ Vỏ của rễ cũng lợi ích trong :
- lớp áo bên ngoài những vết thương trong tình trạng mềm săng lại soft chancre.
● Sử dụng bên trong, cây núc nắc là một thuốc vạn ứng ( trị bá bệnh panacée ) cho :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Trái chín mềm được dùng để :
- giải khát rafraîchissants,
- và là thuốc dễ tiêu stomachic.
Hạt được dùng làm :
- thuốc xổ  purgatif.
▪ Nước nấu sắc của chủ trị cho :
- dạ dày estomac,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ nước nấu sắc của rễ thường được sử dụng cho :
- bệnh viêm khớp arthrite.
▪ Nước nấu sắc được phối hợp với cây mocarasa ( gomme của Samali Bombax malabaricum), được dùng trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
▪ Được đưa ra dùng với mật ong, núc nắc Shyonak có tác dụng :
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimule l'appétit,
- cải thiện sự tiêu hóa améliore la digestion,
- và là thuốc trừ sâu vermicide.
▪ nó cũng thúc đẩy đổ mồ hôi diaphoresis, do đó, mang lại lợi ích trong :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Vì cây núc nắc, có thể gây ra táo bón constipation, tốt nhất sử dụng theo sau một dầu sổ như dầu thầu dầu ricin chẳng hạn.
Theo y học siddha Ghrta, cây núc nắc được đưa ra sử dụng bên trong cơ thể, cũng như để rửa ruột lavement trong :
- bệnh sa trực tràng prolapsus du rectum,
- và viêm trực tràng và niêm mạc trực tràng proctitis ( rectite ).
▪ Trong những rối loạn Vata, do :
- sự tắc nghẽn các kênh obstruction des canaux,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh sốt thấp khớp  fièvre rhumatismale ..v…v..
▪ Núc nắc Shyonak hiệu quả làm giảm :
- những đau nhức douleurs,
- và giảm yếu tố dosha Vata.
▪ Núc nắc là bổ ích cho :
- bệnh ho toux,
- bệnh suyễn asthme,
- và chứng nấc cụt hoquet do sự rối loạn, không ổn định kapha.


Nguyễn thanh Vân