Tâm sự

Tâm sự

vendredi 26 juillet 2013

Dưa hấu - Pastèque - Watermelon

Pastèque-Watermelon
Dưa hấu
Citrullus lanatus (Thunb.) Matsum. & Nakai
Cucurbitaceae
Đại cương :
Trái Dưa hấu (Citrullus lanatus) là một cây thân thảo thuộc họ Cucurbitaceae,
Dưa hấu có nguồn gốc từ Trung Phi, được phổ biến ở các vùng nhiệt đới nóng nơi đây dưa hấu đóng một vai trò quan trọng, trong khi nước bị khan hiếm và ô nhiễm. Dưa hấu được trồng rộng rãi cho trái to láng, thịt mọng nước đỏ ngọt, vàng hoặc trắng. Hạt trắng lúc còn non đến khi trưởng thành trở thành đen láng.
Hiện nay, dưa hấu được phổ biến khắp nơi vùng nhiệt đới trên thế giới.
Thông thường trái cân nặng khoảng 5 và 20 kg có thể.
Dưa hấu hình khối vuông Pastèque cubique
Ở Nhật Bản, những nhà nông tại thành phố Zentsūji trong Kagawa đã tìm được một phương cách tạo cho Dưa hấu một hình dạng “ khối vuông ” bằng cách cho Dưa hấu phát triển từ lúc trái còn nhỏ trong một chậu thủy tinh có 2 mảnh mở ra được. Dưa hấu phát triển tiếp tục ở trạng thái tự nhiên nhưng trong và theo dạng của vật chứa.
Hình thức này dễ dàng ngăn xếp và lưu trữ, tuy nhiên mới đầu gây ra một thị hiếu tò mò lạ và giá thành từ đó mà gia tăng gắp đôi so với quả Dưa hấu bình thường .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :

● Cây con :

Những lá mầm rất phát triển, phiến lá dạng thuôn dài, đỉnh thụt vào, khoảng 20 mm dài và 10 mm rộng, hơi dày và một gân chánh hiện rỏ.
Những lá đầu tiên mọc cách và đơn, mang bởi một cuống 10-15 mm có lông tơ. Phiến lá cắt ngang thành 3 đến 5 thùy tròn hình lông chim.

● Cây trưởng thành :

Cỏ bò, hằng niên, dạng leo trên mặt đất, có thể leo lên giàn nhờ có tua cuống, chẻ 3 phát triển ở phần cuối cuống lá. Trục chánh được phân nhánh và có thể đo được nhiều m bề dài, thân có lông đứng trắng mịn.
Rễ, pivotant gồm có rễ cái là một trục chung quanh trục có những rễ phụ mọc ngang.
Lá, phiến lá xanh tươi, đơn và mọc cách, có lông ở gân mặt dưới, mang bởi 1 cuống dài 5 đến 15 cm được bao phủ bởi lông tơ nhất là những lá non. Phiến lá thông thường dạng hình bầu dục và khoảng 10-15 cm dài và 7-12 cm rộng. Xẻ tận đáy thành những thùy hình lông chim 5 đến 7 thùy. Bìa lá cắt, không đều. Những gân phụ 2 bên gân chánh là những phân đoạn khác nhau. Cả hai mặt trên dưới sần sùi.
Những tua cuống do sự biến dạng của lá để tiến hóa thích ứng, bám và leo trên các đài vật khác nhau.
Hoa, cô độc, vàng, mọc ở nách lá, hoa được mang bởi một cuống hoa dài 15-20 cm, cũng được bao phủ những lông tơ trắng.
Hoa đơn phái, đồng chu, hoa đực và hoa cái cùng trên một cây :
Hoa đực : đài hoa dính dạng hình chuông, lá đài 5, cánh hoa 5 hình bầu dục, dài khoảng 4 cm vàng, đầu nhọn, tiểu nhụy 3, bao phấn hình chữ S, có lông mịn.
Hoa cái, những cánh hoa gắn vào ở đỉnh bầu noản 1 buồng dạng hình cầu.
Trái, rất to, đa dạng, hình trứng đến hình cầu, có thể đạt đến 15-25 cm đường kính, có bông xanh dợt, lam đậm hay vàng. Trái bên trong nạc thịt đỏ hay vàng, nhiều hột dẹp, nâu hay đen
Hạt, hình trứng nguợc, dài 10 mm rộng 5 mm, dày 2 mm. Lúc trưởng thành vỏ hạt mịn láng trắng hoặc nâu.
Bộ phận sử dụng :
Trái gồm nạt thịt, hạt và rễ .
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần của Trái Dưa hấu cho 100 g phần ăn được (50-70% của trái chín ) là :
- nước  91,5 g,
- năng lượng énergie 134 kJ (32 kcal),
- chất đạm protéines  0,6 g,
- chất béo lipides  0,4 g,
- đường glucides  7,2 g,
- Calcium Ca  8 mg,
- phosphore P  9 mg,
- sắt Fe  0,17 mg,
- thiamine  0,08 mg,
- riboflavine  0,02 mg,
- niacine  0,2 mg,
- acide folique  2 mg,
- acide ascorbique  9,6 mg (USDA, 2002).
● Tổng số hàm lượng những chất rắn hòa tan (TSS) của nạt thịt trái Dưa hấu, chủ yếu là :
- đường saccharose,
- và đường fructose,
Và được đo lường bởi dụng cụ khúc xạ kế réfractomètre ( ° Brix, tương đương với % TSS ), là một đặc tính quan trọng đối với phẩm chất qualité :
- 8% là bên lề marginal,
- 10%  chấp nhận được acceptable,
- và 12% hoặc tuyệt hơn higher excellent.
● Nạt thịt bên trong trái chứa :
- cucurbitacines có vị đắng amères.
● Trái Dưa hấu, là một nguồn tự nhiên giàu chất :
- lycopène, một caroténoïde đây có sự quan tâm lớn bởi lý do, chất này có khả năng chống oxy hóa antioxydante và những tiềm năng lợi ích cho sức khỏe.
- và chứa một lượng lớn carotenoid khác.
● Trích xuất của trái Dưa hấu mang lại :
- chất đường glucides,
- đạm protéines,
- những acides aminés,
- stéroïdes,
- những glucosides,
- flavonoïdes,
- chất tanins,
- và những chất polyphénols.
● Lớp vỏ trắng Dưa hấu chứa :
- một dầu cố định huile fixe,
- acide arachidique,
- và những vết của đồng Cu cuivre.
● Một nghiên cứu cho thấy rằng “ nguyên hoạt chất principe actif ” trong hạt Dưa hấu là một  glucoside gọi là :
- saponine cucurbocitrin.
● Nạt thịt của trái Dưa hấu chứa :
- đường saccharose,
- đường dextrose,
- chất lévulose,
- đường nghịch chuyễn sucre inverti,
- citrulline,
- lycopin,
- carotène, v…v..
  Thành phần hóa học của những Hạt Dưa khô (egusi) không vỏ bởi 100 g là :
- nước  5,1 g,
- năng lượng  2340 kJ (557 kcal),
- chất đạm protéines  28,3 g,
- chất béo lipides  47,4 g,
-đường glucides  15,3 g,
- Calcium Ca 54 mg,
- Phosphore P  755 mg,
- Sắt Fe  7,3 mg,
- thiamine  0,19 mg,
- riboflavine  0,15 mg,
- niacine  3,55 mg,
- acide folique  58 mg.
● Hạt Dưa là một :
- nguồn tuyệt hảo của năng lượng source d'énergie,
- và không chứa acide cyanhydrique,
Nên phù hợp với thực phẩm chăn nuôi alimentation du bétail.
● Những Hạt Dưa hấu có chứa một dầu, 15 đến 45%, bao gồm những chất :
- glycérides của acide linoléique,
- acide oléique,
- và acides palmitique,
- và stéarique.
Dầu Dưa hấu có chứa một lượng nhỏ phytostérol.
● Hàm lượng chất acides béo không bảo hòa của một trích xuất trong éther từ những hạt Dưa hấu đã được ghi nhận ở 76,1%, chủ yếu là chất :
- acide linoléique.
● Tất cả những bộ phận của trái Dưa hấu : vỏ ngoài zeste, nạt thịt flesh - chair và hạt, đều có chứa :
- citrulline,
một acide aminé không thiết yếu ( không quan trọng ), chất này sẽ chuyễn hóa thành L-arginine khi được tiêu dùng.
► Thành phần chất dinh dưỡng nutrition :
● Một trái Dưa hấu có chứa khoảng :
- 6% chất đường,
-  92 % trọng lượng nước, với đặc tính giữ ẫm hydratantes,
Trái Dưa hấu yếu những thành phần :
- chất béo matières grasses,
- và không chứa chất cholestérol.
● Chứa nhiều nguyên tố, thú vị cho cái nhìn về mặt dinh dưỡng, như chất :
citrulline,
dùng để tổng hợp những acides amine khác vốn có trong cơ thể.
Chất citrulline amino-acide đã được ly trích từ trái Dưa hấu và được phân tích, có chứa một lượng quan trọng chất citrulline và sau khi tiêu dùng với số lượng lớn nhiều kilogramme, một nồng độ chất citrulline tăng cao được đo lường trong huyết tương plasma sanguin.
Điều này có thể lầm lẫn với citrullinaemia hoặc một sự rối loạn khác trong chu trình urê. ( chu trình nước tiểu )
arginine, chất này đóng một vai trò trong :
- sự phân cắt tế bào division cellulaire,
- hóa sẹo lành vết thương cicatrisation,
- và loại bỏ thành phần chất ammoniaque.
● Trái Dưa hấu được biết đến là rất giàu chất chống oxy hóa antioxydants. Đồng thời cũng chứa một vài vitamine như :
- vitamine C,
- vitamine B1,
- vitamine B6,
- và vitamine A.
● Vỏ Dưa hấu, thông thường là màu xanh sáng hoặc màu trắng, cũng ăn được và chứa nhiều chất dinh dưỡng “ ẩn ” ( mơ hồ ), nhưng hầu hết người ta tránh không ăn vì có một hương vị không thích hợp của vỏ. Đôi khi người ta cũng dùng ăn như légume hoặc dùng vỏ trắng chế biến thành vỏ dưa mặn ngâm nước tương ….. Ở Tàu, họ xào hoặc hầm nhưng thường xuyên ngâm giấm hơn.
Khi xào, vỏ và nạt thịt trái Dưa hấu được tách riêng ra, vỏ được nấu chín với dầu olive, tỏi, ớt, hành lá đường và rượu rhum. Ngâm vỏ Dưa hấu trong giấm cũng thường được thực hiện và tiêu thụ ở Nam Hoa Kỳ.
● Nước ép trái Dưa hấu có thể chế biến làm rượu .
● Trái Dưa hấu là một thuốc :
- lợi tiểu nhẹ diurétique,
Nghiên cứu sơ bộ cho thấy việc tiêu thụ Dưa hấu có thể có tác :
- hiệu quả hạ huyết áp antihypertensive.
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính y dược :
Trái Dưa hấu là một trong những trái chứa nhiều chất :
- lycopène,
chỉ trái cà chua tomate có một hàm lượng lycopène cao nhất. Lycopène là một sắc tố tự nhiên cho màu sắc của cà chua tomate, dưa hấu và bưởi.
Lycopène, thuộc một gia đình lớn của chất caroténoïdes.
Những nhà khoa học đã định được hơn 700 loại caroténoïdes tư nhiên. Nhưng chỉ có một vài chất hiện diện trong những tế bào và trong máu con người.
Trong số 700 loại caroténoïdes, lycopène có nồng độ cao nhất.
● Lycopène làm giảm đáng kể :
- những nguy cơ của bệnh ung thư cancer :
- sự hình thành một số loại của tế bào ung thư cellules cancéreuses,
Và nhất là :
- những nguy cơ của ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
- của ruột kết colon,
- và của trực tràng rectum.
Dưa hấu cũng giúp chống lại :
- những cơn đau tim crises cardiaques.
▪ Hàm lượng lycopène, đã trao cho Dưa hấu những đặc tính :
- chống oxy hóa anti-oxydantes.
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và giảm lượng cholestérol trong máu.
Một nghiên cứu lớn được thực hiện trên 1379 ở người Âu Châu cho thấy rằng sự tiêu dùng lycopène cao từ thực phẩm cho một kết quả giảm 50 % những nguy cơ của cơn đau tim.
● Dưa hấu giàu chất vitamines C, góp phần trong cho :
- sức khỏe của xương santé des os,
- cho sụn cartilages,
- răng dents,
- và cho nướu răng gencives.
Dưa hấu bảo vệ chống lại :
- những bệnh nhiễm trùng infections,
- thúc đẩy sự hấp thu sắt Fe chứa trong những thực vật.
- và tăng nhanh sự hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisation.
► Đặc tính thẩm mỹ  cosmétiques :
▪ Trong kỹ nghệ nước hoa, được lưu ý, Dưa hấu mang lại những thành phần cả trái lẫn nước, sắc nét và màu xanh lá cây.
▪ Dầu thực vật trích từ hạt Dưa hấu Citrullus lanatus, có màu vàng tươi và có hương vị nhẹ dịu của nhân hạt, có :
- tính chống oxy hóa antioxidantes,
- và tái cấu trúc restructurantes.
được sử dụng như :
- nuôi dưỡng, bảo vệ da không bị ảnh hưởng của tia nắng mặt trời.
● Hạt, được xem như :
- chất làm mát refroidissement,
- làm dịu bớt đau adoucissant,
- lợi tiểu  diurétique,
- trừ giun sán  vermifuge,
- chất dinh dưỡng nutritive,
- và những bệnh thuộc về ngực pectoral,
● Trích xuất thô của hạt Dưa hấu có những hiệu quả :
- hạ huyết áp động mạch abaissement de la pression artérielle.
► Tin tức khoa học :
● Citrulline / Viagra tự nhiên naturelles Viagra ®:
Trái Dưa hấu giàu chất citrulline d'acides aminés, chất này chuyễn hóa thành arginine d'acide aminé ( L-arginine là tiền chất để tổng hợp của oxyde nitrique endothéliale ), được biết đến để :
- thư giản détendre,
- và làm trương giãn những mạch máu dilater les vaisseaux sanguins,
hiệu quả này tương tự như Viagra và những thuốc khác được sử dụng để chữa trị :
- sự rối loạn chức năng cương dương dysfonction érectile.
▪ Một khẩu phần 4 onces khoảng 113, 34 gr dưa hấu ( khoảng 10 cục đua hấu ) cung cấp khoảng 150 milligrammes chất citrulline.
▪ Một nghiên cứu năm 2007 của những tình nguyện viên, uống 3 ly nước ép Dưa hấu ( khoảng 8 onces = 226,80 gr ) mỗi ngày trong vòng 3 tuần, có sự gia tăng mức arginine của họ 10 %.
Tuy nhiên, cũng như nhiều thảo mộc và trái hiện diện như là thảo dược Viagra, chất citrulline-viagra kết nối với khoa học không nhiều.
Những người bị rối loạn chức năng cương dương, không thiếu chất arginine
Tuy nhiên, những người thực nghiệm thay thế alternative, đề nghị dùng citrulline để chữa trị :
- bệnh bất lực impuissance.
Liều bổ sung bình thường từ 16 g đến 18 gr thuốc citrulline malate.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong y học truyền thống :
▪ Thịt trái Dưa hấu, nước ép, và những hạt được sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique.
Nạt thịt trái dùng như :
- chất tẩy xổ purgatif, đặc biệt ở dạng đắng amer-formes ( có thể do nắng hạn, thiếu nước, đất đay khô, nhiệt độ cao hoặc đất nghèo và những nguyên nhân khác ).
Một chế biến từ hạt Dưa hấu, được dùng để :
- giảm hạ huyết áp động mạch tension artérielle.
Hạt Dưa hấu được sử dụng để trục :
- những giun ký sinh trong ruột.vers intestinaux ở Sénégal.
▪ Nước ép của rễ được dùng cho :
- xuất huyết sau khi phá thai hémorragie après l'avortement.
▪ Nước ép của trái được dùng như :
- chất khử trùng trong bệnh ban nhiệt, thương hàn  typhus.
▪ Với cumin và đường sucre, nước ép được sử dụng như một thức uống mát trong :
- bệnh thiểu niệu, đái từng giọt strangurie,
và những bệnh của cơ quan tiết niệu appareil urinaire, chẳng hạn như :
- bệnh lậu gonorrhée,
đồng thời cũng được dùng cho :
- sự tắc nghẽn gan congestion hépatique,
- và chứng viêm nước đường ruột catarrhe intestinal.
▪ Ở Tàu, vỏ của trái Dưa hấu làm thành bột sau khi sấy khô và thiêu đốt, được dùng cho :
- những vết thương trong miệng, lở loét niêm mạc aphteux.
▪ Nạt thịt Dưa hấu dùng như thuốc :
- tẩy xổ mạnh purgatif drastique.
▪ Ở miền Bắc Việt Nam Tonkin, vỏ trái Dưa hấu dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Hạt dùng để giảm triệu chứng :
- viêm bàng quang cấp tính cystite aiguë.
▪ Trong y học truyền thống Trung hoa, được dùng để :
- giảm chứng tiểu ít miction rares,
- khát nước quá mức soif excessive,
để chữa trị :
- viêm gan vàng da hépatite ictérique,
- và những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires.
Nghiên cứu :
● Suy tuyến giáp trạng hypothyroïdie :
Đóng vai trò bảo vệ của những trái cây như Mangifera indica, Cucumis melo và những trích xuất của vỏ trái Dưa hấu trong chất hóa học gây ra suy tuyến giáp trạng hypothyroïdie .
Những kết quả cho thấy :
- một sự kích thích của tuyến giáp trạng,
- và những vai trò chống oxy hóa những chất béo không bảo hòa antiperoxydase.
● Diệt muỗi Mosquitocidal / tính thấm répulsif :
Hoạt động diệt muỗi Mosquitocidal và chống thấm của dung dịch trích từ lá Dưa hấu Citrullus vulgaris (cucurbitaceae) chống lại sự truyền lan tác nhân gây bệnh sốt rét vecteur du paludisme, muỗi Anopheles stephensi Liston (diptères culicidae) : Cây Dưa hấu Citrullus vulgaris đã cho thấy một hoạt động điều chỉnh sự tăng trưởng của côn trùng chống lại loài muỗi Anopheles stephensi.
● Kích thích tuyến giáp trạng stimulation thyroïde / Quy tắc oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique :
Nghiên cứu trích xuất vỏ của những trái Mangifera indica, Cucumis melo và Citrullus vulgaris đã cho thấy một hoạt động kích thích tuyến giáp trạng thyroïde ở những động vật suy tuyến giáp hypothyroïde do PTU ( propylthiouracil ) gây ra và ức chế sự oxy hóa những chất béo không bảo hòa  peroxydation lipidique nhưng chỉ khi chữa trị cá thể một mình..
- Một sự gia tăng song song trong ganthận LPO ( lipid peroxidation ) đã được quan sát khi nó được sử dụng kết hợp.
● Chất citrulline / lớp vỏ trái Dưa hấu:
Dưa hấu là một nguồn tự nhiên và giàu chất citrulline acide aminé không thiết yếu. Được dùng trong hệ thống nitrique oxyde, với tiềm năng chống oxy hóa antioxydant và tác dụng làm giãn mạch vasodilatateurs.
- Dưa hấu thịt đỏ có ít chất citrulline hơn những dưa hấu thịt vàng hoặc màu cam.
- Vỏ Dưa hấu chứa nhiều citrulline hơn thịt .
Vỏ dưa hấu, một chất thải nông nghiệp sử dụng lãng phí, sự hiện diện như một nguồn giàu chất citrulline tự nhiên .
● Bổ sung Supplémentation / cải thiện huyết áp động mạch pression artérielle :
Nghiên cứu cho thấy sự bổ sung Dưa hấu có tác dụng cải thiện sự huyết lưu lực hémodynamique trong động mạch chủ bởi sự giảm biên độ của sóng phản xạ ở những người có bệnh tiền huyết áp cao.
Sự bổ sung đã được dung nạp ở tất cả các đối tượng, không tác dụng phụ được báo cáo.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu trên 11 trái cây, trái Dưa hấu Citrullus vulgaris đứng bên cạnh trái Phyllanthus emblica cây chùm ruột núi, trong tổng số khả năng chống oxy hóa antioxydante totale.
● Kháng khuẩn antimicrobiens :
Nghiên cứu cho thấy trích xuất từ lá cây Citrullus colocynthis, Citrullus lanatus, Citrullus vulgaris có hiệu quả chống lại những vi trùng và một số chủng nấm nhất định hơn những loai khác.
Cả 3 đã cho thấy một sự ức chế tối đa chống lại :
- Escherichia coli,
- và Candida albicans.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Thận trọng !
● Trái Dưa hấu gây ra bệnh citrullinémie và những rối loạn chu trình urê :
Chất citrulline và arginine tăng cao là do sự tiêu dùng trái Dưa hấu Citrullus vulgaris (pastèque) :
Trường hợp một người 19 tháng tuổi, chậm phát triển đã phát triển bệnh citrullinémie do Dưa hấu gây ra.
Đặc điểm nổi bậc trong phòng thí nghiệm là :
- lượng citrulline trong huyết tương cao,
- và chất arginine trong huyết tương ở mức độ trung bình.
● Trong khi mức độ cao của citrulline có thể không ảnh hưởng đến hầu hết mọi người, nó có  thể nguy hiểm cho những người có citrullinémie, một loại bệnh di truyền làm rối loạn ảnh hưởng đến chu trình urê.
● Sự quản lý chế độ ăn uồng hiện nay của chứng bệnh citrullinémie và những rối loạn khác của chu trình urê bao gồm:
- sự hạn chế những chất đạm,
- benzoate de sodium,
- và một số thực phẩm bổ sung nhất định,
- hoặc những acides amine cần thiết, với sự trung gian như là arginine.
Một trái cây nên tránh là trái Dưa hấu Citrullus vulgaris.
Ứng dụng :
Trái - dinh dưỡng và thức uống :
Dưa hấu được trồng thương mại do tính mát của nó, trái ngọt .
Những điều kiện khô được xem như sản xuất trái Dưa ngọt dịu nhất ( trường hợp độ ẫm cao nghĩ rằng ngăn cản sự hình thành các loại đường trong trái ).
Trái Dưa hấu thường tiêu dùng như tytrái tươi, ăn một mình hoặc trộn với salade trái cây hoặc dùng ăn tráng miệng khác.
Hạt Graines – dinh dưỡng nourriture, dầu huile, ăn nhai masticatoires
▪ Hạt Dưa hấu được dùng trong một số món ăn nhất định của truyền thống Phi Châu
▪ Hạt được ăn khô hoặc rang như một thực phẩm ăn nhẹ hoặc như một thành phần trong súp ở Trung Đông, Trung Quốc và các nước ở Châu Á khác
▪ Hạt Dưa hấu giàu các loại dầu và chất đạm protéine.
▪ Hạt được nghiền thành bột  và nướng như bánh mì ở một số vùng ở Ấn Độ.
▪ Ở Việt Nam, hạt Dưa hấu được sấy khô nhuộm màu đỏ cho hợp với màu ngày đầu năm, được dùng ăn khô, “ cắn hạt dưa ” hoặc trưng bày trong những ngày đầu năm.
Thực phẩm và biến chế :
● Tính ăn được Comestibilité / Dinh dưỡng Nutrition
Được sử dụng rộng rãi ở những người Việt Nam và Philippines.
Dưa hấu :
- Không có giá trị dinh dưỡng lớn, chỉ là một nguồn hợp lý của calcium Ca và sắt Fe.
- Những hạt là chất béo có lượng dầu, đôi khi được sử dụng để thay thế đậu phọng  cacahuètes.


Nguyễn thanh Vân