Tâm sự

Tâm sự

mardi 16 juillet 2013

Bông Mồng gà - Crête de coq

Célosie Plumeuse
Crête de coq
Bông mồng gà
Celosia argentea L.
Amaranthaceae
Đại cương :
Celosia argentea, hay célosie argentée, là một loài thực vật của giống Celosia, có nguồn gốc vùng nhiệt đới, Châu Á, Châu Phi, và Trung Mỹ, thuộc họ Amaranthaceae. Rất nhiều loài đã được lai giống cho ra những loài với những hình dạng và màu sắc khác nhau, rực rỡ, rất ngoạn mục được trồng làm cây cảnh bỡi những gié hoa, và đôi khi trồng trong vườn cây rau cải, cho những lá ăn như rau dền, hay trồng cho hạt. Một vài loài mọc hoang như là cỏ dại trong những cánh đồng canh tác.
Nhóm plumosa, cho những hoa dạng plumeau ( giẻ lau bụi ), trong khi nhóm Olympia có cụm hoa dạng “ mồng ” crête dợn sóng, có tên là “ mồng gà crête de coq ” Ở Mexique, hoa được gọi chung là “ Hoa nhung
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ nhất niên, cao 0,5-1,5 m, thân hình trụ có cạnh tròn, láng, thẳng đứng đơn giản và phân nhánh, chồi nách có lá nhỏ
Phiến lá không lông, mọc cách, bố trí trên vòng xoắn, thẳng hình mủi giáo, nguyên và từ 4 đến 14 cm dài
Gié hoa ở ngọn nhánh, mang nhiều hoa nhỏ khít nhau, 8 đến 12 mm dài, gié đơn độc,  khoảng 3 – 30 cm dài, 1,5 – 2 cm dày, không cánh hoa, đài hoa 5 cao khoảng 5-10 mm, có màu trắng hay màu tím, hồng … lấp lánh, tiểu nhụy 5, chỉ dính nhau ở đáy, vòi nhụy 1
Hạp quả chứa 1 đến 9 hạt đen, láng
Những hạt màu đen, sáng, 1,5 mm đường kính.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, hoa và hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Hạt của cây mồng gà Celosia argentea, được phân lập thu được những chất :
- cyclic nonapeptide,
- celogenamide A.
- 2-descarboxy-betanidin,
- 3-methoxytyramine,
- 4-0-β-D-apifuranosyl-(1->2)-β-D-glucopyranosyl-2-hydroxy-6-methoxyacetophenone,
- amaranthine,
- betalimique acid,
- celogentin A - D, H, J và K,
- celosian,
- celosin E, F, G,
- cristatain,
- dopamine,
- lyciumine A,
- methylate,
- lyciumine C methylate,
- moroidin,
- nicotinic acid,
- (S)-tryptophan
● Trích xuất trong alcoolique chứa một nguyên chất alcaloïdique ngưng kết được bởi alkaliese, hòa tan trong éther, cho một màu hồng với acide sulfurique đậm đặc.
● Trích xuất trong éthanol cho những :
- flavonoïdes,
- saponines,
- glycosides ,
- và những tanins.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây bông mồng gà được xem như có đặc tính chữa trị :
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- bệnh kiết lỵ dysenterie
- kháng khuẩn antibactérien,
- huyết áp cao hypotenseur,
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutic,
- diệt giun sán vermifuge,
- làm mát refroidissement,
- và làm lành vết thương vulnéraire,
- như một thuốc giải độc antidote
Thâncó đặc tính :
- làm se thắt astringentes,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
Hoa :
- bệnh ho ra máu hémoptysie.
Hạt :
- bệnh gan hépatique
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Kenya, những người massaïs, một dân tộc bán du mục, sử dụng dung dịch trích của những hoa để :
- tắm rửa cơ thể những người bệnh mới phục hồi, dưởng bệnh corps des convalescents.
Toàn cây được dùng như :
- thuốc giải độc chống lại những vết rắn cắn  morsures de serpent,
rễ dùng để chữa trị :
- bệnh đau bụng tiêu chảy coliques,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và bệnh lỡ chóc eczéma.
▪ Ở Ethiopie và République démocratique du Congo,
Những hạt được dùng như một thuốc chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
Hoa sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những rối loạn cơ bắp troubles musculaires.
▪ Và ở Tàu và Nhật Bản, những trích xuất của hạt được sử dụng trong y học truyền thống như một liệu pháp để chữa trị cho :
- mắt yeux,
- và những bệnh về gan maladies hépatiques.
▪ Ở Ấn Độ, lá được trộn lẫn với mật ong miel, được áp dụng đắp trên :
- những vùng bị sưng zones enflées,
- hoặc bị nung mũ abcès,
Và những hạt rất thường được dùng trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré.
▪ Ở Đông Nam Á, hoa mồng gà được sử dụng như một vị thuốc để điều trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh ho ra máu hémoptysie,
- và những vấn đề của kinh nguyệt problèmes de menstruation.
▪ Bên Tàu, thân và lá thâm tím của cây bông mồng gà được sử dụng như một đơn thuốc trong chữa trị :
- những vết thương nhiễm trùng plaies infectées,
- vết thương blessures,
- và nổi chẩn ở da éruptions cutanées,
▪ Thuốc dán cao bào chế từ lá, được phủ thêm một lớp mật ong miel, được dùng như để làm mát lạnh, áp dụng trên những vùng :
- bị viêm sưng enflammées,
và những vùng có cảm giác đau nhức như là :
- mụn hạch buboes,
- và nung mũ abcès.
▪ Những hạt được dùng để :
- giảm những rối loạn của dạ dày - ruột troubles gastro-intestinaux,
- và chống sốt antipyrétiques,
- cải thiện tầm nhìn améliore la vision,
- giảm sốt liên quan đến sự rối loạn gan troubles du foie.
▪ Hạt, khi được nấu sắc hoặc nghiền thành bột nhuyễn, được xem như thuốc :
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- và có tính kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Nước ép (jus) của hạt, xịt vào trong những hốc mũi narines là một đơn thuốc để chữa trị :
- chứng chảy máu cam épistaxis.
▪ Toàn cây được dùng như :
- thuốc giải độc antidote, nọc độc rắn cắn serpent-poison.
▪ rễ dùng cho :
- đau bụng tiêu chảy  coliques,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và lỡ chóc eczéma.
▪ Nước nấu sắc của hạt + với đường, được quy định để chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Những hoahạt dùng cho trường hợp :
- trong phân có máu selles sanglantes,
- bệnh trĩ xuất huyết saignements hémorroïdaires,
- bệnh huyết trắng hay bạch đới khí hư leucorrhée,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong y học truyền thống Ấn Độ, cây mồng gà được dùng cho :
- bệnh tiểu đường diabète.
Hạt dùng theo truyền thống để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh lậu gonorrhée,
- những vết thương blessures,
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Ở Tích Lan Sri Lanka, những lá được sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm inflammatoires,
- sốt fièvre,
- và chứng bệnh ngứa démangeaisons.
Những hạt mồng gà dùng cho :
- bệnh sốt fièvre,
- lỡ loét miệng lésions buccales.
▪ Bên Tàu, những hoa và hạt được sử dụng trong chữa trị :
- viêm dạ dày - ruột gastro-entérite,
- và  bệnh huyết trắng, bạch đới khí hư leucorrhée.
▪ Trong Antilles, nước nấu sắc củ hoa dùng cho :
- bệnh ho lao phthisis.
Nghiên cứu :
● Kháng khuẩn antibactérien :
Nghiên cứu những trích xuất thô từ lá của cây Datura alba và cây mồng gà Celosia argentea, cho thấy khu vực ly giải đáng kể chống lại tất cả những tác nhân gây bệnh.
Những kết quả được so sánh với kem kháng sinh antibiotique Argent Sulphadiazine.
● Chống viêm anti-inflammatoire :
Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của một phần đoạn flavonoïde được phân lập từ cây mồng gà Celosia argentea Linn.
Nghiên cứu chỉ ra rằng hàm lượng chất flavonoïdes có một hoạt động chống viêm đáng kể .
● Đặc tính chống di căn propriétés anti-métastatiques / điều biến sự miễn nhiễm immunomodulateur :
Trích xuất trong nước của Celosia argentea cho thấy một tác dụng chống di căn anti-métastatique dựa trên chức năng của đặc tính điều biến sự miễn nhiễm  immunomodulatrices, bao gồm sự cảm ứng  của cytokines ( là một chất hòa tan của những tế bào tín hiệu, tổng hợp bởi những tế bào của hệ thống miễn nhiễm tế bào lymphocystes T hoặc những tế bào khác hay những mô…. ) như là IL-12, IL-2 và IFN-gamma, có thể là cơ sở cung cấp cho sự ức chế của những di căn tế bào ung thư métastases du cancer.
● Chống gây độc gan antihépatotoxique / kích thích sự miễn nhiễm  immunostimulants :
Hoạt động kích thích sự miễn nhiễm của cây mồng gà Celosia argentea, một polysaccharide chống gây độc gan antihépatotoxique được phân lập từ cây Celosia argentea.
Nghiên cứu chỉ ra rằng cây mồng gà Celosia argentea có một hiệu quả :
- chống gây độc cho gan antihépatotoxique,
- và kích thích hệ miễn nhiễm immunostimulante.
● Celogentins / peptides antimitotiques :
Nghiên cứu mang lại 3 peptides bicycliques mới :
- celogentins A, B và C cùng với 1 peptide đã được biết có liên hệ, moroidin.
Những chất mới celogentins ức chế sự trùng hợp của tubuline, với celogentin C, gấp 4 lần mạnh hơn moroidin.
Ứng dụng :
● Tính ăn được.
▪ Lá mồng gà tiêu dùng như rau xanh légume.
▪ Ở Tây Phi nhiệt đới, được được coi như một “ nồi thảo mộc ” và được dùng thay thế rau épinard :
- hơi đắng,
- giàu chất đạm protéine,
- và vitamines.
▪ Trong Moluques, cây mồng gà được trồng như légume.
▪ Ở Philippines, tiêu dùng như légume, nhưng không cho phụ nữ ăn trong thời kỳ có kinh nguyệt menstruation.


Nguyễn thanh Vân