Tâm sự

Tâm sự

mardi 30 juillet 2013

Bọ chó - Asiatic Butterfly bush

Asiatic Butterfly bush
Bọ chó
Buddleja asiatica Lour.
Buddlejaceae
Đại cương :
Giống Buddleja tính khoảng trăm loài trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ Latin.
Người ta biết nhiều cây Buddleja davidii (Arbre à papillons) nguồn gốc tự nhiên ở Âu Châu. Người ta tìm thấy đôi khi giống này được xếp vào họ Loganaceae.
Buddleja, thường cũng được viết theo chánh tả Buddleia, là một giống cây có hoa. Ngày nay bao gồm trong họ cây mõm chó Scrophulariaceae, nếu thời trước đã xếp vào họ Loganaceae hoặc trong một họ riêng biệt của cây Buddlejaceae.
Cây được đặt tên do một Mục sư Adam Buddle là một nhà thực vật học và là hiệu trưởng trong Essex, ở Angleterre.
Buddleja asiatica là một cây bụi có lá rụng, đặc hữu của một khu vực rộng của Đông Ấn. Bụi cây này có thể tìm thấy trong Ấn Độ, Népal, Bangladesh, Chine, Taiwan, Birmanie, Thaïlande, Laos, Cambodge, Vietnam, Malaisie, Nouvelle-Guinée và Philippines, sự tăng trưởng trong những khu rừng mở ở độ cao < 2800 m.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Buddleja asiatica, thân tiểu mộc, có lá rụng, cao 1-2 m, có khi đến 7 m trong trạng thái hoang dại, dạng thẳng đứng, cành tròn, có lông hình sao dày vàng, mềm, mịn và có tuyến.
Những thân non có lông dày.
Phiến lá, mọc đối, đôi khi mọc cách ở đỉnh thân, kích thước khoảng 5-15 cm dài, hình ngọn giáo, từ từ hẹp trên cuống lá dài 5-15 mm, đầu nhọn, bìa nguyên hay có răng nhỏ, mặt trên không lông, mặt dưới có lông hình sao trắng, xám hoặc nâu nhỏ.
Hoa, có mùi thơm, họp thành nhóm thành những phát hoa hình trụ ở ngọn hoặc ở nách,  khoảng 25 cm dài, lá hoa hẹp, dài 2-4,5 mm, vành thường trắng hay tím nhạt, có một ống dài 3-6 mm, và những thùy đạt khoảng 1 đến 2 mm, có lông dày mặt trong, tai 4, tiểu nhụy 4, gắn gần miệng vành.
Nang, hủy ngăn 5x2 mm, hột có cánh dài 1 mm.
Bộ phận sử dụng :
Rễ và lá .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những nghiên cứu thu được những chất như :
▪ đường tự do sucres libres (mannitol và saccharose),
▪ những stéroïdes như là :
- β-sitostérol,
- stigmastérol,
- stigmastérol-O-glucosdie,
- β-sitostérol-O-glucoside,
▪ những glucosides iridoïdes :
- méthyl catalpol,
- catalpol,
- aucubine,
▪ phénylpropanoïdes :
- isoacteoside,
- và aceoside,
▪ một saponine triterpénique :
- mimengoside a,
▪ những flavonoïdes :
- linarin,
- và disomin.
● Những nghiên cứu khác cho được :
- chất terpènes,
- flavonoïdes,
- iridoïdes,
- phenylethanoids,
- và chất saponines.
▪ Nghiên cứu phần hòa tan trong chloroforme của Buddleja asiatica cho được 7 hợp chất :
- dihydrobuddledin-A,
- buddledone-B,
- acide ursolique,
- 2-phényléthyle-β-D-glucoside,
- acide 7-désoxy-8-epiloganic (6)
- và scutellarine-7 -O-β-D-glucopyranoside.
▪ Nghiên cứu trích xuất trong éthanol của Hoa Bọ chó Buddleja asiatica thu được 4 hợp chất :flavonoidal được biết là :
- apigénine,
- acacetin,
- 7-O-ß-D-glucoside,
- linarin,
Và 1 glucoside của ethanoid phényle :
- verbascoside..
● Những Hoa chứa :
- quercétine,
- và linarin (Asolkar et al., 1992).
▪ Hầu hết những hợp chất được phân lập cho thấy một hoạt động tốt để :
- kháng khuẩn antimicrobienne.
Đặc tính trị liệu :
Cây Bọ chó Buddleja asiatica đã được sử dụng như :
- một thuốc phá thai abortif
Và cũng trong chữa trị :
- những bệnh về da affections de la peau.
● Những lá Buddleja asiatica được dùng như đắp thuốc nóng fomentation, trong :
- những chỗ viêm inflammations.
● Một thuốc dán cao pâte được bào chế từ những lá được áp dụng đắp lên trên trán để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre. ( Khumi )
● Nước ép của lá và của cây được áp dụng như nước rửa vết thương để chữa trị :
- những bệnh ngoài da maladies de la peau.
● Một trích xuất của rễ được thực hiện, và một dung dịch trích của rễ nóng được chà xát vào khắp nơi trên cơ thể, để chữa trị :
- bệnh sốt cao ở trẻ em high fever in children.
● Rễ Buddleja asiatica được dùng trong :
-  những bệnh ngoài da maladies de la peau (chakma).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Philippines, cây bọ chó Buddleja asiatica được sử dụng để :
- phá thai avortement.
▪ đồng thời cũng được dùng cho :
- những bệnh ngoài da khác nhau maladies de peau.
▪ Cây Bọ chó Buddleja asiatica dùng như một đơn thuốc để :
- giảm cân perte de poids.
▪ Ở Pakistan, sử dụng như thuốc :
- phá thai abortif,
- và ngừa thai contraceptive.
▪ Bột nhão của rễ pha trộn với nước cơm vo dùng như :
- thuốc bổ tonique.
▪ Những rễ và những lá được sử dụng để chữa trị :
- sự tăng trưởng theo kiểu như khối u croissances de type tumoral..
▪ Ngâm trong nước đun sôi đậm đặc dùng để chửa trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
Những sử dụng khác :
▪ Gổ : Cây Buddleja asiatica có độ cứng trung bình, được dùng để chế tạo gậy chống.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu đã được thiết kế để khảo sát hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne thực hiện trong ống nghiệm in vitro của trích xuất trong méthanol của cây Bọ chó Buddleja asiatica Lour, những lá và những hoa .
▪ Những hiệu quả ức chế đã được thử nghiệm chống lại 6 vi khuẩn :
- Bacillus subtilis,
- Staphylococcus aureus,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Escherichia coli,
- Proteus vulgaris,
- Bacillus mycoides,
và 2 chủng nấm :
- Aspergillus Niger,
- Candida albicans,
bằng cách dùng phương pháp khuếch tán trong dĩa Petri .
▪ Những kết quả cho thấy rằng dung dịch trích của Hoa Buddleja asiatica thể hiện một hoạt động kháng khuẩn tốt hơn so với những trích xuất từ lá.
▪ Nước ép của cây được áp dụng để rửa những vết thương ngoài da .
▪ Những lá có một hiệu quả :
- hạ huyết áp hypotension,
được thử nghiệm trên chó và mèo , có thể là do hoạt động ngăn chận chất α-adrénergiques.
▪ Nó cũng được ghi nhận rằng tinh dầu thiết yếu từ lá có tác dụng :
- kháng nấm antifongique, thực nghiệm trong ống nghiệm in vitro,
- hoạt động kháng khuẩn antibactérienne,
- và trừ giun sán antihelmintic.
● Buddlin :
Nghiên cứu phân lập được một hợp chất mới, buddlin, từ nguyên cây Bọ chó Buddleja asiatica.
● Asiatisides :
Nghiên cứu mang lại 4 esters phénylpropanoïdes mới của rhamnose :
- asiatisides AD,
với các hợp chất đã được biết :
- buergeriside C1,
- acide p-méthoxycinnamique,
- acide férulique,
- và acide O-methylferulic,
từ những bộ phận trên không của cây bọ chó Buddleja asiatica.
● Chống gây độc gan antihépatotoxique :
Nghiên cứu phân lập một hợp chất tự nhiên mới :
- 6-O-(3 ", 4"-diméthoxycinnamoyl) catalpol,
từ trích xuất trong alcoolique, khử chất béo từ những phần của Hoa cây bọ chó Buddleja asiatica..
Những bộ phận của Hoa và của rễ cho thấy một hoạt động :
- chống gây độc gan anti-hépatotoxique đáng kể so với các Lignan silymarin.
● Non-phénoliques Antioxydants :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanol từ lá của cây Buddleja asiatica cho thấy :
- một hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante,
đã được nổi tiếng trong những xét nghiệm chống oxy hóa thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
▪ Bốn hợp chất “ không-phénolique ” đã được phân lập và xác định.
● Kháng khuẩn antibactérien / Kháng nấm antifongique / Chống co thắt Antispasmodique / Calicum antagoniste :
Nghiên cứu cho thấy một trích xuất thô và những phần đoạn đã thể hiện :
- những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes,
- và kháng nấm antifongiques đáng kể
và sự thư giản tự nhiên   phụ thuộc vào nồng độ và lượng cao ion K+ gây ra sự co thắt.
Những kết quả đã cho cho thấy có đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- kháng nấm antifongiques,
- chống co thắt antispasmodiques,
- và ion Ca + + tiềm năng chất đối kháng antagoniste.
● Thành phần kháng khuẩn antimicrobiens :
Nghiên cứu phần đoạn hoà tan trong chloroforme của Buddleja asiatica mang lại 7 hợp chất .
▪ Hợp chất :
- 5 -7 (2-phényléthyl-β-D-glucoside,
- acide 7-désoxy-8-epiloganic,
- và scutellarine-7-O-β-D-glucopyranoside,
▪ Cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne đáng kể chống lại vi khuẩn :
- Proteus vulgaris,
- Salmonella Typhi
- Eschérichia Coli,
- Trichophyton longifusus,
- Candida albicans,
-  Microsporum canis,
- Candida glabrata,
- Fusarium solani,
- và Aspergillus flavus.
● Pb chì, tiềm năng phục hồi đất phytoremédiation Potentiel :
Nghiên cứu cho thấy cả hai Buddleja asiatica và Buddleja paniculata thích ứng để sử dụng trong sự phục hồi đất phytoremédiation bị ô nhiễm bởi chì plomb.
● Chống viêm Anti-inflammatoires / Giảm đau analgésiques / Hạ sốt antipyrétiques / Chống oxy hóa antioxydant / Kháng khuẩn antimicrobiens :
Nghiên cứu trích xuất trong éthanol và trong nước từ hoa của Buddleja asiatica và Buddleja madagascariensis đã thể hiện đánh dấu những hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- hạ sốt antipyrétiques,
- giảm đau antalgiques,
- và hoạt động chống oxy hóa anti-oxydant,
Những trích xuất này cũng cho thấy một hoạt động :
- chống siêu vi khuẩn antimicrobienne chống lại một vài sinh vật thử nghiệm.
● Tinh dầu thiết yếu của lá / Kháng nấm antifongique / Kháng khuẩn antibactérien / Trừ giun sán Anthelmintic :
Nghiên cứu tinh dầu nguyên chất của những lá khô trong bóng râm của cây bọ chó Buddleja asiatica, tìm thấy 18 hợp chất, bao gồm chất :
- monoterpénoïdes,
- và sesquiterpénoïdes.
▪ Dầu Buddleja asiatica tìm thấy giàu những chất :
- oxyde ß-caryophyllène,
- citroneliol,
- và ß-caryophyllène.
▪ Dầu cho thấy trong ống nghiệm in vitro hoạt động :
- kháng nấm antifongique,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và trừ giun sán vermifuge.


Nguyễn thanh Vân

lundi 29 juillet 2013

Bông Trang đỏ - Jungle geranium

Jungle geranium
Bông trang đỏ
Ixora coccinea L.
Rubiaceae
Đại cương :
Có khoảng 500 loài của giống Ixora. Một vài loài được trồng. Có rất nhiều loài trồng khác nhau cho những màu sắc khác nhau như : trắng, vàng, tím, cam…và kích thước cũng khác nhau.
Ixora coccinea ( tên thông thường là Bông trang đỏ hoặc cây géranium rừng, lữa rừng ) là một loàì của giống Ixora cho hoa thơm, đẹp thuộc họ Rubiaceae. Là một thực vật có nguồn gốc ở miền nam Ấn Độ và Tích Lan.
Bông trang đỏ trở thành những cây bụi hoa rất phổ biến trong các khu vườn dùng làm cây cảnh ở nam Florida.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, là một loại cây bụi rậm, nhiều nhánh, thường xanh, 1-2 m cao, nhưng có khả năng đạt tới 3,6 m, không lông, bụi có hình dạng tròn với sự lan rộng đôi khi vượt hơn chiều cao.
, từng đôi, mọc đối, hoặc trên một vòng xoắn trên thân, có phiến láng, bầu dục thuôn dài khoảng 10 cm, bìa lá nguyên, đầu tà, gân phụ 6-7 cặp, không lông, cuống vắng,
Phát hoa tụ tán, hình tản phòng dày, to, đẹp, mang ở đầu ngọn nhánh, khoảng 2 - 5 đến 5 – 13 cm, hoa trổ hầu như suốt năm.
Hoa, hình ống nhỏ, cao, hoa lưỡng tính với đài nhỏ, hình xoan, có thùy 4-5 răng, vành hoa 4-5 thùy, tiểu nhụy 4-5 và bầu noãn 2.
Hiện nay do sự lai giống nên tạo ra nhiều loại với màu sắc khác nhau như màu đỏ, vàng, cam, đẹp.
Quả, nhân cứng, to bằng đầu đủa, khoảng 5 mm đường kính, đen nhăn.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ, thân và hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Rễ cây trang chứa :
- một dầu thơm, hương vị hăng .
- chất tanins,
- một acides béo,
- và một chất kết tinh màu trắng.cristalline blanche.
● Lá, mang lại những chất như :
- flavonols kaemferol,
- và chất quercétine,
- những proanthocyanidines,
- acides phénoliques,
- và những acides férulique.
● Hoa, có chứa :
- chất flavonoïdes,
- cyanidine,
- và một chất màu liên quan đến chất quercitin.
Hoa, có chứa những chất :
- tanins,
- acides béo,
- lupéol,
- β-sitostérols,
- những esters cycloarténol,
- và những flavonoïdes.
● Những nghiên cứu hóa thực vật phytochimiques chỉ rằng :
▪ Cây trang Ixora coccinea chứa những hóa chất thực vật như :
- lupéol,
- acide ursolique,
- acide oléanolique,
- sitostérol,
- rutine,
- lecocyanadin,
- những anthocyanines,
- proanthocyanidines,
- và những glycosides quercétine,
- và kaempférol.
Những lá cũng được ghi nhận có chứa :
- phastoquinones A, B và C,
- và tocopherylquinone.
Rễ chứa :
- một dầu thơm có hương vị hăng huile aromatique âcre,
- azélaïque,
- acide oxalique,
- và hepfoic,
- những chất tanins,
- và những chất acides béo acides gras.
Vỏ của rễ chứa :
- mannitol, 9, 11-octa-decadeinoic,
- và myristique.
Dầu của rễ đã được ghi nhận chứa :
- acides palmitique,
- stéarique,
- oléique,
- và linoléique.
▪ Một chất màu vàng liên quan với chất quercétine :
- một nguyên chất làm se thắt principe astringent,
- chất sáp cire,
- và một chất kết tinh trung tính đã được phân lập từ những hoa (Ghani, 2003).
▪ Một hỗn hợp của monoglycosides cyanidine và delphinidine cũng đã được phân lập từ cây Ixora coccinea (Rastogi et Mehrotra, 1990).
Đặc tính trị liệu :
Ixora coccinea Linn., (Rubiaceae), được biết là một thực vật tiểu mộc có lá không rụng trong tất cả vùng ở Ấn Độ.
Tùy theo điều kiện sức khỏe, những Hoa, những lá, những rễ vả thân được sử dụng để chữa trị những đau bệnh khác nhau trong hệ thống y học truyền thống Ấn Độ, Ayurvédique, và cũng trong những hệ thống y học khác .
Những trái, chín trưởng thành sử dụng như nguồn thực phẩm.
► Trong sự hìện diện những nghiên cứu, những nỗ lực được thực hiện để giải quyết việc sử dụng :
- y học dân gian ethnomédicales,
- thành phần hóa học constituants chimiques,
- dược lý học pharmacologiques,
- và sự quan sát đã được xác nhận.
● Cây bông trang Ixora coccinea được xem như là :
- thuốc an thần nôi tạng sédatif interne,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- thuốc bổ tonique,
- sát trùng antiseptique,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- chất làm se thắt astringent,
- và chất sát trùng antiseptique.
- chữa trị gan hépatiques,
- ngăn ngừa ung thư chemoprotective,
Hoa được xem như :
- gây độc cho tế bào cytotoxique,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- và kháng khuẩn antimicrobien.
● Những hoa được dùng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh bạch huyết hay bệnh huyết trắng leucorrhée,
- đau bụng kinh nguyệt dysménorrhée ( do sự khó khăn trong lúc hành kinh )
- ho ra máu hémoptysie,
- và viêm nước phế quản bronchite catarrhale.
● Những rễ là :
- thuốc an thần sédatives,
- và là thuốc dễ tiêu stomachiques,
được sử dụng trong :
- chứng nấc cục hoquet,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh lậu gonorrhée,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Những được sử dụng trong trường hợp :
- bệnh tiêu chảy diarrhée (Yusuf et al. 2009). EtOH (50%) ethyl alcool.
Trích xuất từ những bộ phận trên không là :
-  có tính diệt tinh trùng spermicide,
- và trầm cảm của hệ thống thần kinh trung ương dépresseurs du SNC ( Système nerveux central ) (Asolkar et al., 1992).
► Những nghiên cứu Dược vật học cho thấy rằng cây trang cho những tác dụng :
- chống oxy hóa antioxydants,
- hiệu quả kháng siêu vi khuẩn  antimicrobien,
- kháng khuẩn antibactériens,
- bảo vệ dạ dày, cho tiêu hóa gastrprotecteur,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- chống viêm anti-inflammatoire.
- kích thích những sự bài tiết dịch vị trong dạ dày  Stimule les sécrétions gastriques.
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- chống hội nhập kích thích đau vào trung khu thần kinh qua trung gian kích hoạt của thụ thể đau anti-nociceptive,
- chống sự đột biến antimutagène,
- thuốc chống ung thư antinéoplasique,
- và ngăn ngừa ung thư chemopreventive,
● Do đó như vậy, một hỗ trợ khoa học cho sử dụng y học dân tộc của cây bông trang Ixora coccinea.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây trang đỏ Ixora coccinea dùng cho :
- tiêu chảy kiết lỵ diarrhée dysentérique,
- và kết hợp với đau bụng coliques associées.
▪ Hoa Trang đỏ dùng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh bạch huyết hay bạch đới, khí hư leucorrhée.
( Leucorrhée, không phải chảy máu đỏ từ bộ phận sinh dục nữ, âm đạo, nó có thể do sinh lý, tiết ra chất nhày từ cổ tử cung hoặc âm đạo tróc vảy hoặc do chứng bệnh lý nhiễm trùng, thường là viêm âm đạo )
▪ Nước nấu sắc của Hoa được sử dụng cho :
- bệnh huyết áp cao hypertension,
- chứng vô kinh aménorrhée,
- và chu kỳ kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- bệnh ho ra máu hémoptysie,
- bệnh viêm phế quản chảy nước mũi  bronchite catarrhale. ( viêm phế quản kết hợp với viêm thanh mạc màng nhày mũi để có sự gia tăng bài tiết các tuyến của cơ thể như nước mũi )
▪ Những HoaVỏ được sử dụng để chữa trị :
- đôi mắt đỏ ngầu, chảy máu mắt yeux injectés de sang.
▪ Thuốc dán cao cataplasmes của lá tươithân cây Ixora coccinea dùng để chữa trị :
- bệnh bong gân entorses,
- chứng chóc lở eczéma,
- mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- và những vết bầm ở da contusions.
▪ Dung dịch bào chế trong acool teinture pha loãng của rễ dùng để :
- súc miệng bain de bouche,
Và là thuốc súc miệng gargarismes để chữa trị :
- những bệnh đau cổ họng maux de gorge.
▪ Nước nấu sắc của được dùng cho :
- những vết thương plaies,
- và những vết loét của da ulcères de la peau.
Rễ, nghiền thành bột nhão pâte, hỗn hợp với nước và tiêu, hoặc pha trong alcool, được sử dụng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Dùng bên ngoài, những rễ dưới dạng bột ẫm, với một ít để vào một miếng vãi lưới như compresse, áp dụng đắp lên trên :
- những vết thương plaies,
- và những vết loét mãn tính ulcères chroniques.
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc của rễ được dùng như thuốc an thần sédatif , trong chữa trị :
- buồn nôn say sóng nausées,
- chứng nấc cục hoquet,
- và mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit.
▪ Ở Bengale, những rễ được sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Tại Bombay, Hoa dùng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ở Nam Dương và Indochine, nước nấu sắc của rễ được dùng để :
- làm sáng rõ nước tiểu ( nước tiểu sạch ) clarifier l'urine.
▪ Ở Ấn Độ và ở Tích Lan Sri Lanka, những trái được dùng để :
- tiêu dùng consommés,
và được sử dụng như :
- một hương liệu chất cho mùi thơm arômes.
Nghiên cứu :
● Sự hóa sẹo, lành vết thương Cicatrisation :
Dung dịch trích trong alcoolique của cây trang đỏ Ixora coccinea cho thấy một sự gia tăng khối lượng của mô u hạt tissu granulome, độ bền và hàm lượng của glycosaminoglycanes.
▪ Hoạt động chữa lành bệnh là do:
- sự lắng đọng chất keo collagène,
- sự kết dính lại với nhau,
- và mau chín mùi, nung mũ maturation.
● Cicatrisation / antibactérien :
Nghiên cứu trích xuất của rễ cho thấy :
- sự hóa sẹo lành vết thương rõ rệt cicatrisation prononcée,
- và một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne.
Cây Trang được đề xuất cho các sử dụng bên ngoài da của trích xuất để :
- ức chế những siêu vi khuẩn xâm nhập vào vết thương.
Một trích xuất trong nước cho thấy một sự ức chế vừa phải chống lại tất cả các chủng vi khuẩn thử nghiệm.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Truy tìm hóa thực vật phytochimique được biết trích xuất của Hoa Trang cho những chất như :
- những flavonoïdes,
- stéroïdes,
- tanins.
Trang đỏ Ixora coccinea cho thấy :
- một quyền lực làm giảm mạnh,
- và một khả năng chống oxy hóa hoàn toàn.
● Sự đánh giá dược lý évaluation pharmacologique / bảo vệ điện co giãn Electroconvulsive Protective :
 Sự đánh giá cho thấy rằng cây Ixora coccinea có đặc tính bảo vệ chống lại :
- điện co giãn  electroconvulsive, ( dùng dòng điện kích thích sự co giật ngắn gọn, làm thay đổi hóa học trong não để nhanh chống đảo ngược các triệu chứng bệnh tâm thần mà các phương pháp khác không chữa trị được )
- chống viêm anti-inflammatoires ,
- và cầm máu hémostatiques.
● Bảo vệ gan hépatoprotecteur :
Trích xuất của Hoa cây Ixora coccinea cho thấy một hiệu quả bảo vệ gan đáng kể chống lại chất paracétamol quá liều gây độc cho gan ở chuột.
● Bảo vệ bằng cơ chế hóa học chimioprotecteurs :
▪ Phần nhỏ của Hoa Ixora coccinea cho thấy những hiệu quả bảo vệ bằng cơ chế hóa học trên độc hại gây ra bởi cyclophosphamide ở chuột .
▪ Phần hoạt động của Hoa Ixora coccinea ngăn chận :
- sự suy giảm trọng lượng cơ thể poids corporel,
- nồng độ huyết sắc tố hémoglobine ,
- và số lượng của bạch huyết cầu  WBC White blood cells hay leucocytes của những chuột chữa trị bằng cisplatine.
 ▪ Một sự kéo dài tuổi thọ đáng kể của những chuột chữa trị với cisplatine.
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên cứu một trích xuất của lá Ixora coccinea trong méthanol cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire, liều phụ thuộc có thể qua trung gian bởi sự ức chế của sự sản xuất NO, xâm nhập vào những tế bào thực bào phagocytaire, hiệu quả :
- chống dị ứng anti-histaminique,
- làm sạch những gốc tự do récupération des radicaux libres,
- hoạt động ổn định màng tế bào,
- và quá trình oxy hóa những chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique.
● Chống viêm Anti-inflammatoires / chống phân bào anti-mitotique :
Lupéol, được phân lập từ lá của Ixora coccinea, cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire do chất carraghénane, một polysaccharide gây ra bệnh phù ở chân chuột.
▪ Hoạt động chống phân bào anti-mitotique cũng đã được ghi nhận trong nghiên cứu sơ bộ gây độ tế bào préliminaire cytotoxique.
● Gây độc tế bào cytotoxique / chống ung bướu antitumoral :
Nghiên cứu phần hoạt động của Hoa Ixora coccinea cho thấy hoạt động nhiều trên những ung bướu bệnh cổ trướng ascite hơn những ung bướu cứng tumeurs solides.
- Ixora coccinea, không có độc tính cho những tế bào bạch huyết lymphocytes của những bệnh nhân bị bệnh bạch cầu leucémiques.
● Chóng loét Anti-ulcéreux :
Nghiên cứu trích xuất của lá tươi Ixora coccinea đã tìm thấy một đặc tính chống sinh loét anti-ulcérogène có hiệu quả và có thể là một yếu tố trị bệnh có tiềm năng chống lại những bệnh loét  maladie ulcéreuse.
● Chống tiêu chảy antidiarrhéiques / Lá :
Nghiên cứu trích xuất trong nước của lá Ixora coccinea cho thấy một hoạt động ức chế đáng kể đối với dầu cây thầu dầu ricin gây ra enteropooling ( gia tăng dịch chất và điện giải trong ruột do tăng nồng độ prostaglandin ) ở chuột.
Có một sự giảm đáng kể những nhu động của dạ dày ruột bởi thử nghiệm một bữa ăn than hoạt tính charbon actif.
● Bảo vệ tim cardioprotecteur / doxorubicine độc tính gây ra :
Nghiên cứu một trích xuất trong méthanolique của lá cho thấy một sư bảo vệ tim mạch phụ thuộc vào liều chống lại độc tính gây ra bởi chất doxorubicine.
Bảo vệ tim mạch là do đặc tính chống oxy hóa anti oxydantes.


Nguyễn thanh Vân

vendredi 26 juillet 2013

Dưa hấu - Pastèque - Watermelon

Pastèque-Watermelon
Dưa hấu
Citrullus lanatus (Thunb.) Matsum. & Nakai
Cucurbitaceae
Đại cương :
Trái Dưa hấu (Citrullus lanatus) là một cây thân thảo thuộc họ Cucurbitaceae,
Dưa hấu có nguồn gốc từ Trung Phi, được phổ biến ở các vùng nhiệt đới nóng nơi đây dưa hấu đóng một vai trò quan trọng, trong khi nước bị khan hiếm và ô nhiễm. Dưa hấu được trồng rộng rãi cho trái to láng, thịt mọng nước đỏ ngọt, vàng hoặc trắng. Hạt trắng lúc còn non đến khi trưởng thành trở thành đen láng.
Hiện nay, dưa hấu được phổ biến khắp nơi vùng nhiệt đới trên thế giới.
Thông thường trái cân nặng khoảng 5 và 20 kg có thể.
Dưa hấu hình khối vuông Pastèque cubique
Ở Nhật Bản, những nhà nông tại thành phố Zentsūji trong Kagawa đã tìm được một phương cách tạo cho Dưa hấu một hình dạng “ khối vuông ” bằng cách cho Dưa hấu phát triển từ lúc trái còn nhỏ trong một chậu thủy tinh có 2 mảnh mở ra được. Dưa hấu phát triển tiếp tục ở trạng thái tự nhiên nhưng trong và theo dạng của vật chứa.
Hình thức này dễ dàng ngăn xếp và lưu trữ, tuy nhiên mới đầu gây ra một thị hiếu tò mò lạ và giá thành từ đó mà gia tăng gắp đôi so với quả Dưa hấu bình thường .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :

● Cây con :

Những lá mầm rất phát triển, phiến lá dạng thuôn dài, đỉnh thụt vào, khoảng 20 mm dài và 10 mm rộng, hơi dày và một gân chánh hiện rỏ.
Những lá đầu tiên mọc cách và đơn, mang bởi một cuống 10-15 mm có lông tơ. Phiến lá cắt ngang thành 3 đến 5 thùy tròn hình lông chim.

● Cây trưởng thành :

Cỏ bò, hằng niên, dạng leo trên mặt đất, có thể leo lên giàn nhờ có tua cuống, chẻ 3 phát triển ở phần cuối cuống lá. Trục chánh được phân nhánh và có thể đo được nhiều m bề dài, thân có lông đứng trắng mịn.
Rễ, pivotant gồm có rễ cái là một trục chung quanh trục có những rễ phụ mọc ngang.
Lá, phiến lá xanh tươi, đơn và mọc cách, có lông ở gân mặt dưới, mang bởi 1 cuống dài 5 đến 15 cm được bao phủ bởi lông tơ nhất là những lá non. Phiến lá thông thường dạng hình bầu dục và khoảng 10-15 cm dài và 7-12 cm rộng. Xẻ tận đáy thành những thùy hình lông chim 5 đến 7 thùy. Bìa lá cắt, không đều. Những gân phụ 2 bên gân chánh là những phân đoạn khác nhau. Cả hai mặt trên dưới sần sùi.
Những tua cuống do sự biến dạng của lá để tiến hóa thích ứng, bám và leo trên các đài vật khác nhau.
Hoa, cô độc, vàng, mọc ở nách lá, hoa được mang bởi một cuống hoa dài 15-20 cm, cũng được bao phủ những lông tơ trắng.
Hoa đơn phái, đồng chu, hoa đực và hoa cái cùng trên một cây :
Hoa đực : đài hoa dính dạng hình chuông, lá đài 5, cánh hoa 5 hình bầu dục, dài khoảng 4 cm vàng, đầu nhọn, tiểu nhụy 3, bao phấn hình chữ S, có lông mịn.
Hoa cái, những cánh hoa gắn vào ở đỉnh bầu noản 1 buồng dạng hình cầu.
Trái, rất to, đa dạng, hình trứng đến hình cầu, có thể đạt đến 15-25 cm đường kính, có bông xanh dợt, lam đậm hay vàng. Trái bên trong nạc thịt đỏ hay vàng, nhiều hột dẹp, nâu hay đen
Hạt, hình trứng nguợc, dài 10 mm rộng 5 mm, dày 2 mm. Lúc trưởng thành vỏ hạt mịn láng trắng hoặc nâu.
Bộ phận sử dụng :
Trái gồm nạt thịt, hạt và rễ .
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần của Trái Dưa hấu cho 100 g phần ăn được (50-70% của trái chín ) là :
- nước  91,5 g,
- năng lượng énergie 134 kJ (32 kcal),
- chất đạm protéines  0,6 g,
- chất béo lipides  0,4 g,
- đường glucides  7,2 g,
- Calcium Ca  8 mg,
- phosphore P  9 mg,
- sắt Fe  0,17 mg,
- thiamine  0,08 mg,
- riboflavine  0,02 mg,
- niacine  0,2 mg,
- acide folique  2 mg,
- acide ascorbique  9,6 mg (USDA, 2002).
● Tổng số hàm lượng những chất rắn hòa tan (TSS) của nạt thịt trái Dưa hấu, chủ yếu là :
- đường saccharose,
- và đường fructose,
Và được đo lường bởi dụng cụ khúc xạ kế réfractomètre ( ° Brix, tương đương với % TSS ), là một đặc tính quan trọng đối với phẩm chất qualité :
- 8% là bên lề marginal,
- 10%  chấp nhận được acceptable,
- và 12% hoặc tuyệt hơn higher excellent.
● Nạt thịt bên trong trái chứa :
- cucurbitacines có vị đắng amères.
● Trái Dưa hấu, là một nguồn tự nhiên giàu chất :
- lycopène, một caroténoïde đây có sự quan tâm lớn bởi lý do, chất này có khả năng chống oxy hóa antioxydante và những tiềm năng lợi ích cho sức khỏe.
- và chứa một lượng lớn carotenoid khác.
● Trích xuất của trái Dưa hấu mang lại :
- chất đường glucides,
- đạm protéines,
- những acides aminés,
- stéroïdes,
- những glucosides,
- flavonoïdes,
- chất tanins,
- và những chất polyphénols.
● Lớp vỏ trắng Dưa hấu chứa :
- một dầu cố định huile fixe,
- acide arachidique,
- và những vết của đồng Cu cuivre.
● Một nghiên cứu cho thấy rằng “ nguyên hoạt chất principe actif ” trong hạt Dưa hấu là một  glucoside gọi là :
- saponine cucurbocitrin.
● Nạt thịt của trái Dưa hấu chứa :
- đường saccharose,
- đường dextrose,
- chất lévulose,
- đường nghịch chuyễn sucre inverti,
- citrulline,
- lycopin,
- carotène, v…v..
  Thành phần hóa học của những Hạt Dưa khô (egusi) không vỏ bởi 100 g là :
- nước  5,1 g,
- năng lượng  2340 kJ (557 kcal),
- chất đạm protéines  28,3 g,
- chất béo lipides  47,4 g,
-đường glucides  15,3 g,
- Calcium Ca 54 mg,
- Phosphore P  755 mg,
- Sắt Fe  7,3 mg,
- thiamine  0,19 mg,
- riboflavine  0,15 mg,
- niacine  3,55 mg,
- acide folique  58 mg.
● Hạt Dưa là một :
- nguồn tuyệt hảo của năng lượng source d'énergie,
- và không chứa acide cyanhydrique,
Nên phù hợp với thực phẩm chăn nuôi alimentation du bétail.
● Những Hạt Dưa hấu có chứa một dầu, 15 đến 45%, bao gồm những chất :
- glycérides của acide linoléique,
- acide oléique,
- và acides palmitique,
- và stéarique.
Dầu Dưa hấu có chứa một lượng nhỏ phytostérol.
● Hàm lượng chất acides béo không bảo hòa của một trích xuất trong éther từ những hạt Dưa hấu đã được ghi nhận ở 76,1%, chủ yếu là chất :
- acide linoléique.
● Tất cả những bộ phận của trái Dưa hấu : vỏ ngoài zeste, nạt thịt flesh - chair và hạt, đều có chứa :
- citrulline,
một acide aminé không thiết yếu ( không quan trọng ), chất này sẽ chuyễn hóa thành L-arginine khi được tiêu dùng.
► Thành phần chất dinh dưỡng nutrition :
● Một trái Dưa hấu có chứa khoảng :
- 6% chất đường,
-  92 % trọng lượng nước, với đặc tính giữ ẫm hydratantes,
Trái Dưa hấu yếu những thành phần :
- chất béo matières grasses,
- và không chứa chất cholestérol.
● Chứa nhiều nguyên tố, thú vị cho cái nhìn về mặt dinh dưỡng, như chất :
citrulline,
dùng để tổng hợp những acides amine khác vốn có trong cơ thể.
Chất citrulline amino-acide đã được ly trích từ trái Dưa hấu và được phân tích, có chứa một lượng quan trọng chất citrulline và sau khi tiêu dùng với số lượng lớn nhiều kilogramme, một nồng độ chất citrulline tăng cao được đo lường trong huyết tương plasma sanguin.
Điều này có thể lầm lẫn với citrullinaemia hoặc một sự rối loạn khác trong chu trình urê. ( chu trình nước tiểu )
arginine, chất này đóng một vai trò trong :
- sự phân cắt tế bào division cellulaire,
- hóa sẹo lành vết thương cicatrisation,
- và loại bỏ thành phần chất ammoniaque.
● Trái Dưa hấu được biết đến là rất giàu chất chống oxy hóa antioxydants. Đồng thời cũng chứa một vài vitamine như :
- vitamine C,
- vitamine B1,
- vitamine B6,
- và vitamine A.
● Vỏ Dưa hấu, thông thường là màu xanh sáng hoặc màu trắng, cũng ăn được và chứa nhiều chất dinh dưỡng “ ẩn ” ( mơ hồ ), nhưng hầu hết người ta tránh không ăn vì có một hương vị không thích hợp của vỏ. Đôi khi người ta cũng dùng ăn như légume hoặc dùng vỏ trắng chế biến thành vỏ dưa mặn ngâm nước tương ….. Ở Tàu, họ xào hoặc hầm nhưng thường xuyên ngâm giấm hơn.
Khi xào, vỏ và nạt thịt trái Dưa hấu được tách riêng ra, vỏ được nấu chín với dầu olive, tỏi, ớt, hành lá đường và rượu rhum. Ngâm vỏ Dưa hấu trong giấm cũng thường được thực hiện và tiêu thụ ở Nam Hoa Kỳ.
● Nước ép trái Dưa hấu có thể chế biến làm rượu .
● Trái Dưa hấu là một thuốc :
- lợi tiểu nhẹ diurétique,
Nghiên cứu sơ bộ cho thấy việc tiêu thụ Dưa hấu có thể có tác :
- hiệu quả hạ huyết áp antihypertensive.
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính y dược :
Trái Dưa hấu là một trong những trái chứa nhiều chất :
- lycopène,
chỉ trái cà chua tomate có một hàm lượng lycopène cao nhất. Lycopène là một sắc tố tự nhiên cho màu sắc của cà chua tomate, dưa hấu và bưởi.
Lycopène, thuộc một gia đình lớn của chất caroténoïdes.
Những nhà khoa học đã định được hơn 700 loại caroténoïdes tư nhiên. Nhưng chỉ có một vài chất hiện diện trong những tế bào và trong máu con người.
Trong số 700 loại caroténoïdes, lycopène có nồng độ cao nhất.
● Lycopène làm giảm đáng kể :
- những nguy cơ của bệnh ung thư cancer :
- sự hình thành một số loại của tế bào ung thư cellules cancéreuses,
Và nhất là :
- những nguy cơ của ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
- của ruột kết colon,
- và của trực tràng rectum.
Dưa hấu cũng giúp chống lại :
- những cơn đau tim crises cardiaques.
▪ Hàm lượng lycopène, đã trao cho Dưa hấu những đặc tính :
- chống oxy hóa anti-oxydantes.
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và giảm lượng cholestérol trong máu.
Một nghiên cứu lớn được thực hiện trên 1379 ở người Âu Châu cho thấy rằng sự tiêu dùng lycopène cao từ thực phẩm cho một kết quả giảm 50 % những nguy cơ của cơn đau tim.
● Dưa hấu giàu chất vitamines C, góp phần trong cho :
- sức khỏe của xương santé des os,
- cho sụn cartilages,
- răng dents,
- và cho nướu răng gencives.
Dưa hấu bảo vệ chống lại :
- những bệnh nhiễm trùng infections,
- thúc đẩy sự hấp thu sắt Fe chứa trong những thực vật.
- và tăng nhanh sự hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisation.
► Đặc tính thẩm mỹ  cosmétiques :
▪ Trong kỹ nghệ nước hoa, được lưu ý, Dưa hấu mang lại những thành phần cả trái lẫn nước, sắc nét và màu xanh lá cây.
▪ Dầu thực vật trích từ hạt Dưa hấu Citrullus lanatus, có màu vàng tươi và có hương vị nhẹ dịu của nhân hạt, có :
- tính chống oxy hóa antioxidantes,
- và tái cấu trúc restructurantes.
được sử dụng như :
- nuôi dưỡng, bảo vệ da không bị ảnh hưởng của tia nắng mặt trời.
● Hạt, được xem như :
- chất làm mát refroidissement,
- làm dịu bớt đau adoucissant,
- lợi tiểu  diurétique,
- trừ giun sán  vermifuge,
- chất dinh dưỡng nutritive,
- và những bệnh thuộc về ngực pectoral,
● Trích xuất thô của hạt Dưa hấu có những hiệu quả :
- hạ huyết áp động mạch abaissement de la pression artérielle.
► Tin tức khoa học :
● Citrulline / Viagra tự nhiên naturelles Viagra ®:
Trái Dưa hấu giàu chất citrulline d'acides aminés, chất này chuyễn hóa thành arginine d'acide aminé ( L-arginine là tiền chất để tổng hợp của oxyde nitrique endothéliale ), được biết đến để :
- thư giản détendre,
- và làm trương giãn những mạch máu dilater les vaisseaux sanguins,
hiệu quả này tương tự như Viagra và những thuốc khác được sử dụng để chữa trị :
- sự rối loạn chức năng cương dương dysfonction érectile.
▪ Một khẩu phần 4 onces khoảng 113, 34 gr dưa hấu ( khoảng 10 cục đua hấu ) cung cấp khoảng 150 milligrammes chất citrulline.
▪ Một nghiên cứu năm 2007 của những tình nguyện viên, uống 3 ly nước ép Dưa hấu ( khoảng 8 onces = 226,80 gr ) mỗi ngày trong vòng 3 tuần, có sự gia tăng mức arginine của họ 10 %.
Tuy nhiên, cũng như nhiều thảo mộc và trái hiện diện như là thảo dược Viagra, chất citrulline-viagra kết nối với khoa học không nhiều.
Những người bị rối loạn chức năng cương dương, không thiếu chất arginine
Tuy nhiên, những người thực nghiệm thay thế alternative, đề nghị dùng citrulline để chữa trị :
- bệnh bất lực impuissance.
Liều bổ sung bình thường từ 16 g đến 18 gr thuốc citrulline malate.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong y học truyền thống :
▪ Thịt trái Dưa hấu, nước ép, và những hạt được sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique.
Nạt thịt trái dùng như :
- chất tẩy xổ purgatif, đặc biệt ở dạng đắng amer-formes ( có thể do nắng hạn, thiếu nước, đất đay khô, nhiệt độ cao hoặc đất nghèo và những nguyên nhân khác ).
Một chế biến từ hạt Dưa hấu, được dùng để :
- giảm hạ huyết áp động mạch tension artérielle.
Hạt Dưa hấu được sử dụng để trục :
- những giun ký sinh trong ruột.vers intestinaux ở Sénégal.
▪ Nước ép của rễ được dùng cho :
- xuất huyết sau khi phá thai hémorragie après l'avortement.
▪ Nước ép của trái được dùng như :
- chất khử trùng trong bệnh ban nhiệt, thương hàn  typhus.
▪ Với cumin và đường sucre, nước ép được sử dụng như một thức uống mát trong :
- bệnh thiểu niệu, đái từng giọt strangurie,
và những bệnh của cơ quan tiết niệu appareil urinaire, chẳng hạn như :
- bệnh lậu gonorrhée,
đồng thời cũng được dùng cho :
- sự tắc nghẽn gan congestion hépatique,
- và chứng viêm nước đường ruột catarrhe intestinal.
▪ Ở Tàu, vỏ của trái Dưa hấu làm thành bột sau khi sấy khô và thiêu đốt, được dùng cho :
- những vết thương trong miệng, lở loét niêm mạc aphteux.
▪ Nạt thịt Dưa hấu dùng như thuốc :
- tẩy xổ mạnh purgatif drastique.
▪ Ở miền Bắc Việt Nam Tonkin, vỏ trái Dưa hấu dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Hạt dùng để giảm triệu chứng :
- viêm bàng quang cấp tính cystite aiguë.
▪ Trong y học truyền thống Trung hoa, được dùng để :
- giảm chứng tiểu ít miction rares,
- khát nước quá mức soif excessive,
để chữa trị :
- viêm gan vàng da hépatite ictérique,
- và những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires.
Nghiên cứu :
● Suy tuyến giáp trạng hypothyroïdie :
Đóng vai trò bảo vệ của những trái cây như Mangifera indica, Cucumis melo và những trích xuất của vỏ trái Dưa hấu trong chất hóa học gây ra suy tuyến giáp trạng hypothyroïdie .
Những kết quả cho thấy :
- một sự kích thích của tuyến giáp trạng,
- và những vai trò chống oxy hóa những chất béo không bảo hòa antiperoxydase.
● Diệt muỗi Mosquitocidal / tính thấm répulsif :
Hoạt động diệt muỗi Mosquitocidal và chống thấm của dung dịch trích từ lá Dưa hấu Citrullus vulgaris (cucurbitaceae) chống lại sự truyền lan tác nhân gây bệnh sốt rét vecteur du paludisme, muỗi Anopheles stephensi Liston (diptères culicidae) : Cây Dưa hấu Citrullus vulgaris đã cho thấy một hoạt động điều chỉnh sự tăng trưởng của côn trùng chống lại loài muỗi Anopheles stephensi.
● Kích thích tuyến giáp trạng stimulation thyroïde / Quy tắc oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique :
Nghiên cứu trích xuất vỏ của những trái Mangifera indica, Cucumis melo và Citrullus vulgaris đã cho thấy một hoạt động kích thích tuyến giáp trạng thyroïde ở những động vật suy tuyến giáp hypothyroïde do PTU ( propylthiouracil ) gây ra và ức chế sự oxy hóa những chất béo không bảo hòa  peroxydation lipidique nhưng chỉ khi chữa trị cá thể một mình..
- Một sự gia tăng song song trong ganthận LPO ( lipid peroxidation ) đã được quan sát khi nó được sử dụng kết hợp.
● Chất citrulline / lớp vỏ trái Dưa hấu:
Dưa hấu là một nguồn tự nhiên và giàu chất citrulline acide aminé không thiết yếu. Được dùng trong hệ thống nitrique oxyde, với tiềm năng chống oxy hóa antioxydant và tác dụng làm giãn mạch vasodilatateurs.
- Dưa hấu thịt đỏ có ít chất citrulline hơn những dưa hấu thịt vàng hoặc màu cam.
- Vỏ Dưa hấu chứa nhiều citrulline hơn thịt .
Vỏ dưa hấu, một chất thải nông nghiệp sử dụng lãng phí, sự hiện diện như một nguồn giàu chất citrulline tự nhiên .
● Bổ sung Supplémentation / cải thiện huyết áp động mạch pression artérielle :
Nghiên cứu cho thấy sự bổ sung Dưa hấu có tác dụng cải thiện sự huyết lưu lực hémodynamique trong động mạch chủ bởi sự giảm biên độ của sóng phản xạ ở những người có bệnh tiền huyết áp cao.
Sự bổ sung đã được dung nạp ở tất cả các đối tượng, không tác dụng phụ được báo cáo.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu trên 11 trái cây, trái Dưa hấu Citrullus vulgaris đứng bên cạnh trái Phyllanthus emblica cây chùm ruột núi, trong tổng số khả năng chống oxy hóa antioxydante totale.
● Kháng khuẩn antimicrobiens :
Nghiên cứu cho thấy trích xuất từ lá cây Citrullus colocynthis, Citrullus lanatus, Citrullus vulgaris có hiệu quả chống lại những vi trùng và một số chủng nấm nhất định hơn những loai khác.
Cả 3 đã cho thấy một sự ức chế tối đa chống lại :
- Escherichia coli,
- và Candida albicans.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Thận trọng !
● Trái Dưa hấu gây ra bệnh citrullinémie và những rối loạn chu trình urê :
Chất citrulline và arginine tăng cao là do sự tiêu dùng trái Dưa hấu Citrullus vulgaris (pastèque) :
Trường hợp một người 19 tháng tuổi, chậm phát triển đã phát triển bệnh citrullinémie do Dưa hấu gây ra.
Đặc điểm nổi bậc trong phòng thí nghiệm là :
- lượng citrulline trong huyết tương cao,
- và chất arginine trong huyết tương ở mức độ trung bình.
● Trong khi mức độ cao của citrulline có thể không ảnh hưởng đến hầu hết mọi người, nó có  thể nguy hiểm cho những người có citrullinémie, một loại bệnh di truyền làm rối loạn ảnh hưởng đến chu trình urê.
● Sự quản lý chế độ ăn uồng hiện nay của chứng bệnh citrullinémie và những rối loạn khác của chu trình urê bao gồm:
- sự hạn chế những chất đạm,
- benzoate de sodium,
- và một số thực phẩm bổ sung nhất định,
- hoặc những acides amine cần thiết, với sự trung gian như là arginine.
Một trái cây nên tránh là trái Dưa hấu Citrullus vulgaris.
Ứng dụng :
Trái - dinh dưỡng và thức uống :
Dưa hấu được trồng thương mại do tính mát của nó, trái ngọt .
Những điều kiện khô được xem như sản xuất trái Dưa ngọt dịu nhất ( trường hợp độ ẫm cao nghĩ rằng ngăn cản sự hình thành các loại đường trong trái ).
Trái Dưa hấu thường tiêu dùng như tytrái tươi, ăn một mình hoặc trộn với salade trái cây hoặc dùng ăn tráng miệng khác.
Hạt Graines – dinh dưỡng nourriture, dầu huile, ăn nhai masticatoires
▪ Hạt Dưa hấu được dùng trong một số món ăn nhất định của truyền thống Phi Châu
▪ Hạt được ăn khô hoặc rang như một thực phẩm ăn nhẹ hoặc như một thành phần trong súp ở Trung Đông, Trung Quốc và các nước ở Châu Á khác
▪ Hạt Dưa hấu giàu các loại dầu và chất đạm protéine.
▪ Hạt được nghiền thành bột  và nướng như bánh mì ở một số vùng ở Ấn Độ.
▪ Ở Việt Nam, hạt Dưa hấu được sấy khô nhuộm màu đỏ cho hợp với màu ngày đầu năm, được dùng ăn khô, “ cắn hạt dưa ” hoặc trưng bày trong những ngày đầu năm.
Thực phẩm và biến chế :
● Tính ăn được Comestibilité / Dinh dưỡng Nutrition
Được sử dụng rộng rãi ở những người Việt Nam và Philippines.
Dưa hấu :
- Không có giá trị dinh dưỡng lớn, chỉ là một nguồn hợp lý của calcium Ca và sắt Fe.
- Những hạt là chất béo có lượng dầu, đôi khi được sử dụng để thay thế đậu phọng  cacahuètes.


Nguyễn thanh Vân