Tâm sự

Tâm sự

samedi 8 juin 2013

Nguyệt Quới - Orange Jessamine

Orange Jessamine
Nguyệt Quới
Murraya paniculata (Linn.) Jack
Rutaceae
Đại cương :
Murraya paniculata, thường được gọi là “ Orange Jessamine ” cũng có thể gọi là “ Orange cestrum ”, tên Việt Nam gọi là “ Nguyệt Quới ” thuộc họ cam quít Rutaceae, trái có mùi thơm của phần lớn cây cùng họ.
Trong môi trường sống tự nhiên cây nguyệt quới Murraya paniculata thường xuất hiện trong những rừng thưa, rừng thứ cấp.
Cây có nguồn gốc vùng nhiệt đới của lục địa Châu Á, ngày nay được trồng ở khắp nơi phần lớn trong vùng Đông Nam Á, Châu Úc và các vùng nhiệt đới khác, từ mực nước biển lên đến 1300 m đô cao.
Cây nguyệt quới là một cây dễ thích ứng với mọi điều kiện môi trường. Hoa nở quanh năm kết hợp chặc chẻ với các loại trùng môi.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, lá không rụng, láng, cao 2- 4 m, đôi khi đạt đến 3 đến 8 m cao, vỏ màu xám nhạt, gổ rất cứng, thân hình trụ đường kính khoảng 1 – 5 mm, có những nếp nhăn theo chiều dọc.
Lá, khoảng 8 đến 15 cm dài, xếp theo đường xoắn, lá kép hình lông chim thường mang 7 - 9 lá phụ mỗi bên, thơm, hình bầu dục, hay ellip, kích thước lá phụ khoảng 2 đến 7 cm không lông, có đóm tuyến rất nhỏ, đỉnh nhọn, bìa phiến lá dợn sóng.
Phát hoa, chùm tụ tán nhỏ, phân nhánh, phát hoa ở ngọn hay ở nách lá, khoảng 1,5 đến 2 cm dài.
Hoa, lưỡng tính, đều, màu trắng trổ vào ban đêm, hương thơm ngào ngạt, đài hoa hình trứng, đế hình ngọn giáo dài 1,5 – 3  mm, màu xanh, cánh hoa thuôn dài khoảng 1,5 cm, có tuyến, ít lông ngắn, tiểu nhụy 10, bầu noản thượng, nuốm có thùy.
Trái, phì quả, dạng ellip 7 -13 mm x 6 - 8 mm, đầu nhọn, màu da cam chuyển sang màu đỏ.
Hột, ngắn có lông 1.
Bộ phận sử dụng :
Lá và rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần hóa học chánh :
- L-cadinène,
- méthylanthranilate,
- bisabolène,
- ß-caryophyllène,
- gerariol,
- carène,
- 5 gualzulene osthol,
- paniculatincoumurrayin,
- carène-3,
- l'eugénol,
- osthole,
- paniculatin,
- 8 isopentyl-limettin,
- 5-7-diméthoxy-8-(2, 3 dihydroxyisopenty) coumarine.
▪ Những lá nguyệt quới Murraya paniculata cho một tinh dầu dễ bay hơi, 0,01%, với :
- cadinene,
- anthranilate de méthyle,
- bisabolène,
- β - caryophyllène,
- géraniol,
- 3-carène,
- và eugénol,
- citronellol,
- salicylate de méthyle,
- sulfure (S-guaiazulène),
- gaïacol.
- và sesquiterpene.
Hoa, có chứa :
- murrayin (glucoside),
- murrayetin,
- và indole.
▪ Nghiên cứu thu được :
- những alcaloïdes,
- chất tanins,
- glucosides cardiaques,
- và chất saponines.
▪ Nghiên cứu, cho được tám (8) flavones oxy hóa cao, được xác định như :
- gardenin A,
- gardenin C,
- gardenin E,
- 5-O-desmethylnobiletin,
- umhengerin,
- 5,3 - dihydroxy-6, 7,4 '5 '- tetramethoxyflavone,
và hợp chất mới :
- 5 , 3 ', 5'-trihydroxy-6, 7,4'-triméthoxyflavone.
Một nghiên cứu đã báo cáo tìm được :
▪ Hai chất coumarines mới :
- murrmeranzin (1),
- và murralonginal (2),
Cùng với 4 hợp chất đã biết trước :
- minumicrolin (3),
- murrangatin (4),
- meranzin hydraté (5),
- và hainanmurpanin (6),
Một chất pranferin đã được ghi nhận lần đầu tiên từ cây nguyệt quới, đã được phân lập từ những bộ phận trên không của cây nguyệt quới Murraya paniculata .
Những cấu trúc của những hợp chất này đã được xác định thông qua quang phổ sắc ký  analyse spectrale.
- Chất minumicrolin (3) cho thấy một hoạt động ức chế của phân hóa tố  butyrylcholinesterase nhẹ.
● Cây còn chứa :
- cystéine,
- alanine,
- proline,
- tyrosine,
- leucine,
- acides aminés tự do,
● những chất flavonoïdes :
▪ 3', 4 ', 5', 5, 7-pentamethoxyflavone,
▪ 3, 3 ', 4', 5 ', 5, 6, 7-heptamethoxy flavone,
  3, 3 ', 4', 5 ', 5, 7, 8-flavone heptamethoxy,
▪ 3 ', 4', 5 ', 5, 7, 8-hexaméthoxy flavone,
▪ exoticine ( hormone Murraya ),
▪ hydroxy -3, 3', 4’ 5 ', 5’, 6, 7- hexamethoxy flavonoids
► Một số phân tích của những lá và dầu nguyên chất của hoa nguyệt quới Murraya paniculata từ các xuất xứ khác nhau, người ta thu được những thành phần hợp chất khác nhau .
● Hoa, xuất xứ từ Ấn Độ cho một tinh dầu nguyên chất với những thành phần như sau :
- δ-élémène (1,4%),
- caryophyllène (3,6%),
- germacrène-D (2,7%),
- nérolidol (25,7%),
- le benzoate de benzyle (8,1%),
- phényle benzoate d’éthyle (8,0%),
- và manool (18,7%).
● Những tinh dầu từ lá và trái của cây trồng ở Nigeria đã mang lại chất chánh :
- sesquiterpénoïdes.
Những thành phần chánh từ tinh dầu nguyên chất từ lá là :
- β-cyclocitral (22,9%),
- salicylate méthyle (22,4%),
- trans-nérolidol (11,7%),
- α-cubébène (7,9%),
- cubenol (6,8%), β-cubébène (5,8 %),
- và isogermacrene (5,7%).
▪ Thành phần ưu thế nhất trong dầu nguyên chất của trái là :
- β-caryophyllène (43,4%).
Những thành phần quan trọng khác :
- zingiberene (18,9%),
- germacrène D (8,3%),
- α-copaène (5,5%),
- và α-humulène (5,1%).
▪ Những thành phần hợp chất của 2 loại dầu thay đổi khác nhau về phẩm qualitativement cũng như về lượng quantitativement.
● Tinh dầu của lá xuất xứ từ Bangladesh có chứa 58 hợp chất trong đó đa số là :
- oxyde caryophyllène (16,6%),
- β-caryophyllène (11,8%),
- spathulenol (10,2%),
- β-élémène (8,9%),
- germacrène D (6,9%),
- và 4-méthylène-6-(1-propénylidène) cyclooctène (6,4%).
Đặc tính trị liệu :
● Dùng trong y học :
▪ Nguyệt quới Murraya paniculata xem như có đặc tính :
- chống rộp hay mụn phỏng anti-herpétique,
- chống tiêu chảy anti-diarrhéique,
- chất mùi thơm aromatique,
- làm mát lạnh réfrigérant,
- thuốc bổ tonique,
- và là thuốc dễ tiêu stomachique.
▪ Những lá là một :
- chất kích thích stimulant,
- chất làm se thắt astringent.
▪ Những và những hoa được xem như :
- thuốc bổ tonique,
- là thuốc làm dễ tiêu stomachique.
Nhánh dùng cho y học,
- bổ khí Qi,
- kích hoạt máu activation de sang,
- làm tan những tác dụng ngưng trệ,
- giàm đau analgésique,
- có thể chữa trị bệnh đau dạ dày maux de d’estomac,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- đau ngoài da,
- có thể chữa trị đau răng mal de dents,
- và sưng đau,
- những vết rắn hoặc côn trùng cắn.
▪ Dung dịch trích trong éthanol thô của lá nguyệt quới Murraya paniculata có đặc tính :
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- chống hội nhập kích thích đau vào hệ thống thần kinh trung ương qua các thụ thể nociceptors anti-nociceptive,
- và những hoạt động chống viêm anti-inflammatoires.
Yuehchukene, một đồng phân cùa alcaloïde indolique, có thể ly trích từ rễ.
● Trong y học truyền thống sử dụng được mô tả như :
- giảm đau soulage la douleur,
- loại trừ những chất độc hại,
- chống co thắt antispasmodique,
- đối kháng lại những sự co thắt cơ bắp antagonise les spasmes musculaires,
- những cơn đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- chóc lỡ ở da eczéma de la peau,
- cải thiện sự tuần hoàn máu circulation sanguine
● Những sử dụng khác :
Cây nguyệt quới có nhiều phẩm chất thuốc.
▪ Trong một số vùng ở Châu Á, những nhánh được nhai và sử dụng như bàn chải đánh răng thiên nhiên.
▪ Những trái xanh thơm, bóng sáng được sử dụng cho hương vị cà ri.
▪ Lá, trái nguyệt quới Murraya paniculata có chứa tinh dầu nguyên chất, nồng độ dầu 0,25, dầu có thể được sử dụng trong :
- mỹ phẩm cosmétique,
- hương vị của thực phẩm.
- lá có thể dùng như gia vị,
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nấu sắc của nguyên liệu khô (3-9 g) hay từ 0,3 đến 0,9 g nguyên liệu nghiền thành bột nhuyễn dùng để uống với nước. Sử dụng để chữa trị :
- đau do đầy hơi. gaz,
- đau nhức do bong gân entorse,
- và vết dập đập contusions,
- đau nhức xương bệnh thấp khớp douleurs osseuses rhumatismales,
- và những vết rắn độc cắn morsures de serpents venimeux.
▪ Thuốc dán cao của lá tươi dùng để điều trị  :
- sưng do bong gân entorse,
- và bị dập đập contusions;
- độc tố rắn cắn poisonouse morsures de serpent.
▪ Ngâm trong nước đun sôi sử dụng như :
- thuốc bổ tonique;
Cũng được dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
- mụn nước trong dạ dày herpès de l'estomac,
Và phần chất lắng đọng đắp bên ngoài .
▪ Ngâm trong nước đun sôi hoa nguyệt quới Murraya paniculata dùng như :
- thuốc bổ tonique,
- và thuốc dễ tiêu stomachique.
▪ Nước nấu sắc cũng được dùng như nước súc miệng rince-bouche để chữa trị :
- đau răng maux de dents.
▪ Những vỏ của rễ được dùng cho :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- ho toux,
- và bệnh loạn thần kinh hystérie.
▪ Cây nguyệt quới dùng cho những bệnh như :
- ung mũ abcès,
- viêm mô tổ ong cellulits,
- bệnh sán dây tapeworm disease,
- bệnh sốt thấp khớp rhumatisme articulaire aïgu,
- ho toux,
- chóng mặt vertige,
- bệnh loạn thần kinh hystérie,
- khát soif,
- và cháy da brûlure de la peau.
▪ Trong y học Yi ở Trung Quốc, nguyệt quới Murraya paniculata được sử dụng cho :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- bệnh sốt fièvre,
- ho toux,
- đau cỏ họng maux de gorge,
- bệnh cúm grippe.
▪ Trong những vùng Gujarat ở Ấn Độ, nguyệt quới Murraya paniculata được sử dụng để :
- điều chỉnh sự thụ tinh réguler la fécondité.
▪ Tại Singapour, những lá nguyệt quới Murraya paniculata là một thành phần của thuốc bổ cho những bất thường trong những cơ quan tái sinh của những phụ nữ trẻ.
Cũng dùng tương tự ở Java.
▪ Ở Trung Hoa, cây nguyệt quới Murraya paniculata  được sử dụng rộng rãi để chữa trị :
- đau dạ dày maux d’estomac,
- đau răng maux de dents,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh bại liệt paralysie,
- và bệnh tiểu đường diabète.
▪ Những người Ấn Độ ở Mỹ có truyền thống sử dụng vỏ nguyệt quới Murraya paniculata để :
- bào chế mỹ phẩm,
- và những lá như một chất kích thích stimulant,
- và làm thông mũi décongestionnant.
▪ Phẩm chất làm se thắt của những cây bụi nhỏ cũng được dùng để chữa trị :
- những vết thương chảy máu plaies saignantes,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau khớp xương douleurs articulaires,
- và đau cơ thể.
▪ Ở Nigeria, nước nấu sắc vỏ nguyệt quới Murraya paniculata dùng uống để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và xương gảy os fracturés.
▪ Tại Maurice, ngâm trong nước đun sôi được dùng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
Ngâm lá nguyệt quới trong alcool được dùng để điều trị :
- bệnh đau bắp cơ maux de muscle.
▪ Ở Á Châu, lá, trái, và vỏ được dùng trong y học để chống lại những bệnh :
- sốt fièvre,
- những bệnh hoa liễu maladies vénériennes,
- trùng ký sinh trong ruột vers intestinaux,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
▪ Những cũng được ghi nhận như là một thành phần trong dung dịch ngân trong nước đun sôi chống lại :
- kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- và bệnh bạch huyết leucorrhées,
- và thúc đẩy sanh đẻ promouvoir l'accouchement.
▪ Những hoa có hương thơm nên dùng để :
- ướp trà thơm hoặc trong sản xuất mỹ phẩm.
Những trái chín được ăn sống, hương vị ngọt .
Nghiên cứu :
● Ngưng tập tiểu cầu agrégation plaquettaires :
Nghiên cứu phân lập 2 coumarines :
- minumicroline acétonide,
- và epimurpaniculol sénécioate, cả 2 có hoạt động trong thử nghiệm ngưng tập tiểu cầu agrégation plaquettaire.
● Hoạt động chống biến hình trùng amiba activité Antiamibiens :
Hoạt động chống biến hình trùng amiba antiamibenne của một số dược thảo đã được sử dụng bởi các bệnh Sida ở miền nam Thái Lan.
12 thảo dược ở Thái Lan đã được chọn lọc chống lại chủng Entamoaba histolitica.
Trích xuất của cây nguyệt quới Murraya paniculata được xếp như là hoạt tính tương đối .
● Hoạt động chống ký sinh trùng đơn bào Activité anti-Giardia :
Hoạt động thực hiện trong ống nghiệm in vitro chống ký sinh trùng đơn bào Giardia của dung dịch trích cây nguyệt quới Murraya paniculata được sử dụng để tự chữa trị bởi những bệnh nhân AIDS trong miền nam Thái Lan.
Trong số 39 thảo dược, chiết xuất được nghiên cứu, trích xuất trong chloroforme của cây nguyệt quới là có hoạt tính tương đối.
● Hoạt động thuốc trù sâu activité insecticide :
Phần đoạn của lá trong éther dầu hỏa đã được tìm thấy nhiều độc tính hơn phần đoạn trong acétate d'éthyle đã được đánh giá bởi loài Callosobruchus maculatus, con đực và con cái trưởng thành.
▪ Những con đực nhiều nhạy cảm hơn con cái. Cây nguyệt quới Murraya paniculata cho thấy ở nghiên cứu sâu rộng hơn cho tiềm năng như là một yếu tố chống lại những loài côn trùng.
● Thành phần tinh dầu nguyên chất essentiel Composition :
Tinh dầu nguyên chất nguyệt quới Murraya paniculata chứa 58 hợp chất :
- oxyde caryophyllène,
- ß-caryophyllène,
- spathulenol,
- ß-élémène,
- germacrène D,
- cyclooctene,
- 4-méthylène-6-(propénylidène),
Trong số những chất khác .
● Antinociceptive / Hoạt động sinh học Bioactivité :
Nghiên cứu trích xuất trong éthanol của những lá cho thấy một hiệu quả liều phụ thuộc vào sự hội nhập kích thích đau vào hệ thống thần kinh nociceptive sâu rộng. Dung dịch trích cũng cho thấy độc tính đáng kể cho loài tôm nước mặn.
● Chống tiểu đường Antidiabétique / Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu trích xuất trong éthanol của những lá trên chuột mắc bệnh tiêu đường gây ra bởi STZ Streptozotocine đã cho thấy một sự giảm đáng kể :
- đường máu glycémie,
- cholestérol huyết thanh,
- đường mỡ triglycérides huyết thanh.
Nghiên cứu cũng cho thấy một sự :
- giảm đáng kể TBARS Thiobarbituric acid reactive substances, như hình thành một sản phẩm phụ của lipid peroxydation, một sản phẩm phân hủy chất béo chẳng hạn
- và gia tăng GSH Glutathion, một tripeptide.
Những kết quả cho thấy hoạt động chống bệnh tiểu đường quan trọng với một tiềm năng chống oxy hóa anti-oxydant mạnh trong những điều kiện bệnh tiểu đường.
Được bổ sung bằng dung dịch trích Murrraya paniculata có thể có lợi ích để :
- điều chỉnh lượng đường máu cao hyperglycémie,
- và ngăn ngừa những biến chứng của bệnh tiểu đường  diabétiques.
● Kháng nấm antifongique :
Nghiên cứu đã chứng minh một hoạt động chống lại :
- Candida albicans,
- Candida tropicalis,
● Kháng khuẩn antibactérien / Chống oxy hóa Antioxydant :
Murraya paniculata đã cho thấy một hoạt động kháng khuẩn chống lại vi khuẩn :
- Escherichia coli,
- Proteus mirabilis,
- Salmonella typhi,
- Enterobacter aerogenes,
- và Shigella flexneri.
Trích xuất trong alcoolique đã chứng minh một hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante.
● Giảm đau antalgique :
Dung dịch trích của vỏ cây nguyệt quới Murraya paniculata cho thấy một sự giảm liều, phụ thuộc đáng kể của acide acétique gây co rút quằn quại contorsion.
Sự việc có thể được giảm bởi cùng một cơ chế hoạt động của aminopyrine.
Hoạt động giảm đau trong phương pháp bức xạ nhiệt ( radian heat ) được cho là do một hoạt động chống nociceptive trung ương ( anti-nociceptive central ) như thể của chất morphine.
● 2’-O-ethylmurrangatin / lipoxygénase và Inibition Burst respiratoire :
Nghiên cho một chất chuyển hóa dưởng chất thứ cấp 2’-O-ethylmurrangatin, của những lá nguyệt quới Murraya paniculata. Đã cho thấy một hoạt động đáng kể chống lại phân hóa tố  lipoxygénase và  hoạt động “ vỡ hô hấp ” ( respiratory burst ) tương đối ( có nghĩa là sự gia tăng nhạy cảm của hoạt động chuyển hóa dưởng chất xảy ra trong những thực bào và một số tế bào khác theo sau sự ràng buộc của các hạt dẫn đến sự gia tăng của sự tiêu thụ oxygène.hình thành peroxide hydrogène và kích hoạt dẩn chất của monophosphate hexose)..
● Chống thụ tinh Antifertiity :
Nguyệt quới Murraya paniculata cho thấy một hiệu quả quan trọng trong sự ngăn ngừa thụ thai, chấm đứt thai kỳ sớm và giữa thai kỳ ở chuột, nhưng không thể ngăn chận sự chuyễn vận của những noản.
Trên những bộ phận của cây, vỏ rễthân cây  là có hiệu quả nhất.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Phụ nữ mang thai.
Có một hiệu quả chống đậu thai anti-implantation, do đó không nên sử dụng ở phụ nữ mang thai hoặc cố gắng để có thai.
Ứng dụng :
▪ Gổ :
- Bộ phận thường sử dụng của gổ là gổ màu vàng, để chế tạo những cây gậy chống.
▪ Trong mỹ phẩm :
Ở Thái Lan và Miến Điện, bột của vỏ và rễ sử dụng như mỹ phẩm. Những hoa đôi khi cài trên tóc để có một hương thơm dễ chịu cho những phụ nữ.
Ở Java, hoa được dùng trong biến chế mỹ phẩm cosmétiques.
▪ Trong Phương Tây, cây nguyệt quới Murraya paniculata được trồng làm cây cảnh hoặc làm hàng rào do sự phát triển lan rộng và độ thích ứng với môi trường các loại đất ( Nguyệt quới Murraya paniculata có thể mọc và phát triển trong môi trường kiềm alcalin, đất sét argileux, cát sableux, tính acide và ở thế đất mùn ), và thích ứng phù hợp cho những hàng rào lớn.
Cây trổ hoa suốt năm và cho ra những cụm chùm hoa thơm nhỏ, chùm hoa thơm thu hút những loài ong, trong khi các loại trái thu hút những loài chim nhỏ nuôi sống bằng trái cây  frugivores.

Nguyễn thanh Vân