Tâm sự

Tâm sự

jeudi 21 mars 2013

Tiểu hồi hương - Fenouil - Fennel

Fennel - Fenouil commun
Tiểu hồi hương
Foeniculum vulgare L.
Apiaceae
Đại cương :
Tiểu hồi hương thông thường ( tên khoa học Foeniculum vulgare, đồng nghĩa Foeniculum officinale) là một loài của cây có đời sống 2 năm hay sống lâu năm, được trồng để lấy thân như củ phồng ra và lá có bẹ xếp lồng vào nhau lá này trên lá khác mà thành gọi là thân giả. Đây không phải là một củ như củ hành, là một cây thuộc họ Apiaceae hay (Ombellifères), trong đó tiểu hồi  nhập tịch trên toàn thế giới chủ yếu trên những tập đoàn sinh vật vùng khí hậu Địa trung hải.
Trước đây, tiểu hồi hương Foeniculum vulgare, được xem như là một cây “ma thuật” liên kết đến “ảo thuật magie blanche” đồng thời là một loại thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque.
Trong văn minh Hy Lạp grecque cây tiểu hồi hương hoang fenouil sauvage đã được kết hợp với “ tầm nhìn” rõ ràng. Trong văn minh La Mã, là một cây thiêng liêng của Bacchus. Một chân lớn ( thân giả ) của Tiểu hồi hương fenouil, đại diện cho biểu tượng thuộc dương vật “ symbole phallique ”, biểu tượng của nó trong khi những “ bacchanales ” là một lễ hội tôn giáo trong thời cổ đại antiquité.
Tiểu hồi hương thích nơi nắng ấm, thế đất thoát nước tốt. Là một cây sống lâu năm và mộc mạc, chịu đựng hạn hán rất tốt. Người ta thường tìm thấy những cây hoang trên vệ đường.
Thu hoặch vào tháng 8 đến tháng 11.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ đa niên, cao 10 – 30 cm, thân rất bền chắc, thường dầy hơn 10 mm và có một cốt lõi trắng đầy đặc, sốp, có màu xanh lá cây hơi hay hơi có màu xanh,  đời sống không kéo dài, nhị niên, trổ màu nâu khi chết. Thân phát triển theo chiều dọc có vân, với một căn hành to dạng hình thoi, thẳng, phân nhánh nhiều, mịn, láng thường có thể đạt đến 1 m chiều cao và hầu như luôn luôn chia đôi.
Lá, thơm, có phiến xẻ thành đoạn hẹp như sợi, không lông, màu xanh tươi, được gắn xen dọc trên thân dạng như bó hoa hồng. Nhánh lá phân chia nhiều thành những đoạn nhỏ có dạng như cây ráng dương xỉ. Mỗi đoạn nhỏ hình sợi trong thiên nhiên khoảng 40 mm dài và 0,5 mm rộng. Lá láng không lông mang bởi một thân rỗng (đây là cuống lá ), bên dưới có bẹ lá ghép chồng lên nhau thành một thân bên dưới phồng mập ra.
Phát hoa là tán kép, tán mang nhiều hoa nhỏ, màu vàng kích thước khoảng 1 đến 3 mm đường kính, hợp lại thành một tán kép lớn phân nhiều nhánh từ 7 đến 15 cm đường kính. Tán hoa mang bởi một cuống hoa 12 cm chiều dài và gồm nhiều khoảng 6 đến 30 tán nhỏ mang 10 - 30 hoa, mỗi hoa được mang bởi 1 cuống hoa nhỏ của nó 1 - 7 mm dài. Mỗi hoa có 5 lá đài, 5 cánh hoa trắng, 5 tiểu nhụy, noãn sào hạ, 2 vòi nhụy nhỏ, 2 buồng.
Trái,  họp thành 2 bế quả, màu xanh lá cây xám hay vàng nâu khi chín, có răng cưa rất thơm, kích thước 4 đến 10,5 mm dài, hình trứng, tách làm 2 phần,
Hạt, 2 hạt, mỗi hạt dài 3-6 mm và rộng 1,5 đến 2 mm, có 3 -5 cạnh nổi bật.
Bộ phận sử dụng :
Hạt, lá và rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần chủ yếu tinh dầu tiểu hồi hương Fenouil gồm :
▪ chủ yếu trans-anéthole (72-74%),
▪ với những chất có số lượng ít hơn :
- fenchone (11-16%),
- estragole (méthyl chavicol, 3-5%),
Những hợp chất khác hiện diện gồm :
▪ những hydrocarbures monoterpènes :
- β-pinène,
- α-thujène,
- α-fenchène,
- 3-carène,
- sabinène,
- α-phellandrène,
- myrcène,
- αβ terpinène,
- cis- và  trans-ocimenes,
- terpinolène,
- và  p -cymène,
- camphène,
- limonène,
- pectine,
- corps gras,
- sucres,
- oxalate de calcium,
- amidon.
- dipentene,
- anise aldehyde,
- anisic acid,
- cis-anethole,
- p-cymene,
- petroselinic acid,
- stigmasterol,
- 7-hydroxycoumarin.
▪ alcool fenchyle,
▪ anisaldéhyde,
▪ acide panisic,
▪ trans-l , 8-terpine,
▪ myristicine et apiole,
▪ Tinh dầu cây fenouil bao gồm :
- 50 – 60% chất nethol, chất này cũng là thành phần chánh của dầu đại hồi anis,
- và 18 đến 22 % chất fenchone (Rodale's Encyclopedia of Herbs)
Fenchone là dị thể (Isomer) của camphor cho nên cũng như Bạc hà có tác dụng kích thích tại chỗ chữa trị.
▪ Sản lượng chất dinh dưởng trong trái tiểu hồi hương Fenouil gồm :
- một dầu dễ bay hơi khoảng 2,9% đến 6%,
- chất anéthol 50 đến 60%,
- dầu cố định 8,9%;
- pectine 1,3%;
- pentosane 5,12%.
▪ Fenouil chứa chất anéthole, do đó mà người ta có thể giải thích một số hiệu quả y học. Chất này hay những chất đồng phân của chúng hoạt động như chất kích thích tố sinh dục nữ thực vật phytoestrogènes.
▪ Tinh chất của fenouil tiểu hồi hương có thể sử dụng như một dược thảo an toàn và hiệu quả cho :
- đau bụng mới có kinh dysménorrhée primaire, nhưng có thể hiệu lực thấp hơn  méfénamique ở mực độ nghiên cứu hiện tại đang tiến hành.
► Thành phần hóa học của trái fenouil :
▪ 01,05 đến 08,06% ( thường 2-6%) dầu dễ bay hơi .
▪ 9 - 28% ( thường 17-20% ) dầu cố định gồm chủ yếu :
- acide pétrosélinique (60-75%),
- acide oléique,
- acide linoléique,
Và với nồng độ tương đối cao của :
- tocophérols (đặc biệt là  γ-tocotriénol );
- flavonoïdes ( chủ yếu là quercétine-3-glucuronide ),
- rutine,
- isoquercitrine,
- và quercétine-3-arabinoside,
với số lượng nhỏ của :
- kaempférol-3-arabinoside và kaempférol-3-glucuronide)
- ombelliférone ( 7-hydroxy),
- dẫn xuất của acide hydroxycinnamiques;
- stigmastérol;
- protéines (16-20% );
- sucres,
- những vitamines,
- những minéraux ( tương đối giàu calcium và potassium ),
- và những chất khác .
▪ Một nồng độ thấp của polyacétylènes đã được phát hiện gần đây trong rễ.
▪ Một phénylpropanoïdes, kháng khuẩn antimicrobiens (dillapional) cũng đã được phân lập từ thân fenouil .
► Thành phần dinh dưởng của hạt fenouil :
- Độ ẩm  6,30%
- chất đạm protéines 9,5%
- chất béo lipides 10%
- cellulose thô 18,5%
- đường glucides  42,3%
- tro toàn phần  13,4%
- calcium Ca 1,3%
- phosphore P  0,48%
- sắt Fe  0,01%
- sodium Na 0,09%
- potassium K 1,7%
- vitamine B1 9,41 mg/100 g.
- vitamine B2  0,36 mg/100 g.
- niacine  6,0 mg/100 g.
- vitamine C (acide ascorbique) 12,0 mg/100 g.
- vitamine A 1040 I.U./100 g.
- giá trị năng lượng 370 g calories/100.
Thành phần trên có thể không áp dụng cho tất cả các loại mẫu phân tích. Chúng có thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào nhiều yếu tố.
Đặc tính trị liệu :
Tính vị qui kinh :
Tiểu hồi :
- tính vị cay ôn,
- qui kinh Can Thận Tỳ Vị.
► Đăc tính tổng quát :
Cây tiểu hồi hương có một lịch sữ lâu dài của việc sử dụng trong y học căn bản là tiểu hồi hương fenouil và là một đơn thuốc thông thường được sử dụng trong gia đình có lợi ích để khắc phục những vấn đề của sức khỏe khác nhau, đặc biệt là :
-  bộ máy tiêu hóa appareil digestif.
▪ Những hạt, những lá và rễ có thể sử dụng, nhưng những hạt có nhiều hoạt tính nhất trong y học và tạo thành một phần nguyên liệu thường hay sử dụng .
▪ Một dầu thiết yếu thường được ly trích từ hạt thật chín và khô cho mục đích y học, nhưng dầu nguyên chất này không nên dùng cho những phụ nữ mang thai.
▪ Cây tiểu hồi hương fenouil là chất làm :
- giảm đau analgésique,
- chống co thắt antispasmodique,
- dùng cho hương liệu liệu pháp aromathérapie,
- gây mùi thơm aromatique,
- thuốc tống hơi carminatif,
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- dịu đau điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorant,
- lợi sữa galactogogue,
- gây ra ảo giác hallucinogène,
- chất kích thích stimulant,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- thuốc nhuận trường laxatif,
- và là loại thuốc dể tiêu stomachique.
- chống đầy hơi antiflatulent,
- chống co thắt spasmolytique,
- thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ cho con bú favorisant l'allaitement,
- làm ấm lại réchauffement,
- thuốc dể tiêu stomachique,
- chống trầm cảm antidépresseur,
- chất lợi tiểu yếu diurétique faible, ( rễ fenouil )
- kích thích nhẹ léger stimulant,
► Sử dụng trị liệu :
▪ Tiểu hồi hương fenouil giúp chữa trị :
- bệnh sạn thận calculs rénaux ( kidney stones )
▪ và khi phối hợp với một chất khử trùng niệu tiết như chất Arctostaphylos uva-ursi, cho phép chữa trị có hiệu quả bệnh :
- viêm bàng quang cystite. 
▪ Cũng có thể sử dụng như môt nước súc miệng gargarisme cho :
- những bệnh đau cổ họng maux de gorge,
- và dùng như thuốc rửa mắt collyre,
- viêm kết mạc mắt conjonctivite .( phải làm thật tinh khiết ).
▪ Fenouil thường được thêm vào những thuốc xổ có xu hướng xấu để giảm bớt đau bụng đi cầu  và đồng thời cũng cãi thiện hương vị của thuốc.
▪ Ngâm trong nước đun sôi hạt tiểu hồi hương fenouil là một đơn thuốc chữa bệnh an toàn và có hiệu quả cho :
-  đau bụng gió ở trẻ em wind in babies .
Fenouil tiểu hồi hương cũng được gọi là thì-là dịu “ aneth doux ” một vị thuốc được công nhận .
Trong thời Hippocrate đã được đề nghị tiểu hồi hương fenouil với những người đàn bà cho con bú để :
- kích hoạt tiết sữa.
▪ Hay hơn nữa Fenouil cũng kỳ diệu đối với những chứng :
- đau dạ dầy maux d’estomac,
- và chống những quá trình của sự lên men đường ruột fermentations intestinales trách nhiệm của chứng :
- trướng bụng ballonnements,
- và đầy hơi aérophagie.
● Trái :
Rễ và trái  .
- thuốc tống hơi carminatif,
- lợi sữa galactogène,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorant,
- chống co thắt antispasmodique.
▪ Trái tiểu hồi hương có vị đắng, sử dụng như :
- chất long đờm, dùng trong trà expectorants dans des tisanes,
- hay trong thuốc đường, chống ho sirops antitussifs,
- như chất làm thư giản décontractants,
- hoặc thuốc tống hơi carminatifs,
và trong những loại thuốc khác nhau.
● Hạt :
▪ Fenouil là một cây được sử dụng rất rộng rãi. Là một trong 4 hạt nóng trong thới cổ, được liệt kê trong danh mục, là do nguyên nhân cũa những tác dụng quan trọng của cây như :
- thuốc tống hơi carminative,
- và làm dễ tiêu  eupeptique.
Do đó, người ta đã sử dụng trong :
- chứng đầy hơi aérophagie,
- trướng bụng ballonnement,
- tiêu hóa khó digestion difficile,
- buồn nôn nausée,
- đau dạ dày maux d'estomac. ….
Rễ và hạt fenouil là thuốc :
- lợi tiểu diurétiques,
- chống co thắt antispasmodiques,
- tạo khẩu vị bửa ăn apéritives,
- và dễ dàng cho sự tiêu hóa facilitent la digestion.
● Tinh dầu tiểu hồi hương fenouil :
Tinh dầu tiểu hồi hương có tác dụng :
- tăng nhu động ruột,
- và tăng tiết dịch của dạ dày và ruột,
- kích thích trung tiện lúc đầy bụng.
Tinh dầu thiết yếu thu được từ hạt tiểu hồi hương fennel được dùng trong :
- hương thơm liệu pháp aromathérapie.
Là một chất :
- diệt trùng bactéricide,
- tống hơi carminatif,
- và kích thích stimulant.
▪ tinh dầu cũng được biết là :
- chất lợi sữa  galactogène.
● Rễ fenouil :
• những rễ xem như :
- tạo khẩu vị bửa ăn apérative,
- và là thuốc xổ purgatif.
• Cành non hay chồi non của cây xem như :
- thuốc tống hơi carminative,
- và hô hấp respiratoires.
• Được xem như :
- cung cấp năng lượng énergisant,
- làm dịu calmant,
- và chống co thắt anti-spasmodique.
Chủ trị : indications
▪ Trong vấn đề hệ tiêu hóa :
- trướng bựng ballonnements,
- khó tiêu indigestion,
- viêm đại tràng colite,
- đau bụng mal de ventre,
- chứng đầy hơi aérophagie,
- hơi thở hôi thúi mauvaise haleine
▪ Trong chứng viêm nước catarrhes của đường hô hấp :
- ho toux
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Phi luật Tân Philippines, trái được ngâm trong nước đun sôi là :
- chất tống hơi carminative.
▪ Rễ dùng như :
- kích thích khẩu vị bửa ăn aperative;
đồng thời cũng như :
- thuốc xổ purgatif.
▪ Trái nghiền nát dùng để hít hơi inhalé sử dụng trong trường hợp :
-  ngất xỉu, thể chất mệt yếu
▪ Ngâm trong nước đun sôi trái fenouil dùng để chữa trị :
- chứng đầy hơi flatulence.
▪ Cành non hay chồi non sử dụng như :
- thuốc tống hơi carminative,
- và những vấn đề hô hấp respiratoires.
▪ Nước ép của trái dùng để :
- cải thiện tầm nhìn améliorer la vue.
▪ Nước nấu sắc là một nước súc miệng như một dung dịch :
- làm tươi mát hơi thở rafraîchisseur d'haleine,
Hay được áp dụng như một :
- một thuốc rửa mắt collyre.
▪ Nước nấu sắc hạt tiểu hồi hương, dùng để giúp để :
- điều hoà chu kỳ kinh nguyệt menstruations.
▪ Theo kinh nghiệm, tiểu hồi hương fennel dùng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- và dịu đau điều kinh emménagogue.
▪ Một thuốc dán cao chế biến từ tiểu hồi hương đã được sử dụng để :
- làm giảm căn sưng vú ở những bà mẹ đang nuôi con bú sữa mẹ gonflement des seins.
▪ Ngâm trong nước đun sôi hạt fenouil dùng chữa trị :
- viêm miệng stomatite,
- đau bụng quặn crampes abdominales,
- đau bụng coliques,
- chứng đầy hơi flatulences.
Fenouil eau (aqua foeniculi)
Đây là một công thức pha chế gồm có ( thay đổi theo từng công thức khác nhau ) :
- tinh dầu tiểu hồi hương fenouil : 2 cc ( cm3 )
- phosphat de calcium trầm hiện : 4 gr.
- nước cất : 1000 cc.
được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đau bụng coliques,
- và chứng đầy hơi ở trẻ em flatulences chez les enfants.
▪ Ngâm trong nước đun sôi trái fenouil dùng để chữa trị :
- vô kinh aménorrhée,
- và chứng ngưng tiết sữa supprimé sécrétion lactée.
▪ Ngâm trong nước đun sôi rễ fenouil dùng cho :
- đau răng maux de dents,
- và trường hợp đau sau khi sanh đẻ douleurs post-partum.
▪ Ngâm trong nước nóng rễ dùng cho :
- vô kinh aménorrhée
▪ Ngâm trong nước đun sôi hạt fenouil đuợc sử dụng cho :
- đầy hơi ở trẻ em flatulence chez les bébés.
▪ Ngâm trong nước đun sôi rễ dùng cho :
- những rối loạn đường tiểu troubles urinaires.
▪ dầu tiẻu hồi hương fenouil dùng cho :
- đầy hơi flatulence.
▪ Dầu của hạt được để tẩy giun sán ruột với liều dùng :
- liều 3 dến 4 ml.
▪ Thuốc dán cao của hạt hoặc trái đước sử dụng làm thức uống lạnh cho :
- bệnh sốt fièvres.
▪ cũng được dùng để :
- tăng sản lượng sữa mẹ lait maternel,
- giúp dễ dàng sanh đẻ facilite l'accouchement,
- giảm cơn ho toux.
▪ Tiểu hồi hương còn dùng để :
- cải thiện sự ham muốn tình dục améliorer la libido.
▪ Một thành phần gọi là “ gripe water ” được sử dụng cho :
- đau bụng trẻ em sơ sinh colique infantile.
( Gripe water là một đơn thuốc gia đình để dành cho trẻ sơ sinh bị ;
- đau bụng colique,
- khó chịu đường tiêu hóa  gastro-intestinal,
- đau răng douleurs de dentition,
- trào ngược dạ dày của chứng ọc sữa.
Thành phần thay đổi và có thể bao gồm những thành phần như sau :
- alcool,
- bicarbonate,
- gừng gingembre,
- thì là aneth,
- tiểu hồi hương fenouil,
- và hoa cúc camomille tên khoa học Chamomilla recutita .
Thường thướng bào chế dưới dạng thuốc nước nhỏ  giọt. )
Ở người lớn, cũng được dùng để :
- giảm đau ruột douleurs intestinales,
- hơi gaz,
- hoặc những bệnh thuộc dạ dày khác maladies de l’estomac.
▪ Tại Madras, trái tiểu hồi hương được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
▪ Ở Mexique, nước nấu sắc được dùng để :
- lợi sữa galactogène.
▪ Trong Antilles, sử dụng như :
- một chất kích thích stimulant.
● Mỹ phẩm cosmétique :
▪ Ngâm trong nước đun sôi hạt fenouil nghiền nát :
- dùng để xông hơi nước cho mặt vapeur du visage.
▪ Fenouil sử dụng như :
- nước súc miệng rince-bouche,
- và trong thành phần kem đánh răng dentifrice.
▪ Được dùng trong sản phẩm chăm sóc da soins cutanés.
▪ Dầu fenouil dùng xoa bóp để :
- chống viêm mô dưới da ( mô tổ ong ) anti-cellulite.
Nghiên cứu :
● Thước trừ sâu :
Thưốc trừ muỗi được phân lập từ trái của fenouil Foeniculum vulgare :
Dầu của tiểu hồi hương fenouil và acide E-9-octadécénoïque được dùng như thành phần thuốc trừ sâu với lý do là không độc tính cho con người.
● Chống chứng đau bụng trẻ sơ sinh Anti-Colique infantile :
Hiệu quả của fenouil (Foeniculum vulgare), nhũ tương dầu hạt trong cơn đau bụng trẻ sơ sinh :
Một nghiên cứu ngẩu nhiên,
▪ kiểm chứng bởi giả dược : dầu hạt fenouil đã hiển thị để giảm những co thắt đường ruột và gia tăng nhu động những đường ruột nhỏ.
▪ Nghiên cứu trên hạt fenouil là tốt hơn giả dược placebo trong việc làm giảm cường độ của đau bụng của trẻ sơ sinh.
● Hiệu quả giản nở phế quản Effets bronchodilatateurs :
Hiệu quả thư giản của fenouil Foeniculum vulgare, người ta thí nghiệm trên những dây chuyền phế quản được cô lập của heo Guinea :
Nghiên cứu cho thấy những hiệu quả giản nở phế quản của trích xuất trong éthanol và tinh dầu thiết yếu của fenouil Foeniculum vulgare.
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotecteur :
▪ Nghiên cứu hiệu quả bào vệ gan của fenouil Foeniculum vulgare, dầu cố định ở chuột.
Nghiên cứu chỉ rằng dầu cố định fenouil Foeniculum vulgare có tiềm năng hoạt động bảo vệ gan chống bệnh xơ gan gây ra ở chuột.
▪ Nghiên cứu cho thấy dầu nguyên chất có một hành động mạnh bảo vệ gan chống những tổn thương gây ra bởi chất tétrachlorure de carbone ở chuột.
● Chống chứng hành kinh khó, đau anti-dysménorrhée :
Kết quả nghiên cứu cho thấy trích xuất fenouil Foeniculum vulgare có thể có hiệu quả để giảm mức độ nghiêm trọng của chứng đau bụng do hành kinh khó gravité de la dysménorrhée.
● hoạt động huyết áp mắt activité oculohypotensive :
Trích xuất trong nước của fenouil foeniculum vulgare, cho một hoạt động quan trọng huyết áp mắt oculohypotensive, so với timolol.
Những nghiên cứu khác là cần thiết trước khi fenouil foeniculum vulgare tìm được một vị trí trong “ kho vủ khí ” của những dược phẩm chống lại chứng glaucome anti-glaucome. ( chứng đau mắt con ngươi hóa màu lục )
● So sánh giữa lá và hạt comparaison des feuilles et des graines :
Kết quả của phân tích những lá và những hạt của fenouil foeniculum vulgare cho thấy :
▪ những lá chứa những nồng độ cao của chất béo và của flavonoïdes,
▪ trong khi những hạt có chứa cao chất saponine, protéine, acides aminés và những hợp chất hửu cơ khác.
● Chống rậm lông Anti-Hirsutisme / Nghiên cứu độc tính Études de toxicité :
Nghiên cứu tìm thấy trích xuất của fenouil, để người dùng yên tâm là không có hiệu quả không như ý trong ứng dụng bên ngoài và xuất hiện như một phương thuốc chữa trị lông rập hirsutisme.
Hiệu quả của điều trị với kem fenouil 2 % tốt hơn là kem fenouil chứa 1 %.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Tính độc toxique :
Một vài thận trọng cũng được cảnh giác nên chú trọng về tính độc của tinh dầu nguyên chất.
▪ Với liều cao, fenouil sẽ là chất làm :
- co giật convulsions,
- và nguyên nhân của tình trạng chán nản abattement .
Ứng dụng :
▪ Một phương pháp truyền dịch perfusion ( như vào nước biển ) nước của tiểu hồi hương vào tĩnh mạch được sử dụng trong chữa trị :
- chứng khó tiêu indigestion,
- trướng bụng ballonnement abdominal,
- đau dạ dày douleurs à l'estomac, v…v…
Ngâm trong nước đun sôi rễ được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn đường tiểu troubles urinaires.
▪ Ngâm trong nước đun sôi trái tiểu hồi hương fennel được xem như :
- một thuốc tống hơi carminatif.
▪ Ngâm trong nước đun sôi tiểu hồi hương fenouil ( cho những bà mẹ cho con bú ),
- cũng được biết đến giúp cho trẻ sơ sinh đau bụng maux de ventre.
▪ Phương pháp thực hiện ngâm trong nước đun sôi :
Cho vào trong tách 1-2 muỗng cà phê hạt tiểu hồi hương fenouil nghiền nhuyễn. Ngâm trong 10 phút. Tác dụng chữa trị :
- đầy hơi flatulences,
Dùng 1 tách, nửa giờ trước bửa ăn.
Thực phẩm và biến chế :
● Một thực đơn tiếp recette fortifiante :
Lấy 60 đến 80 gr hạt tiểu hồi hương thật khô, ướp từ 8 đến 10 ngày trong rượu tốt ( rượu vang đỏ hay trắng ), lọc và uống 1 ly ( với sự điều độ vừa phải ) sau bửa ăn trưa và tối, không có gì muốn hơn là có một sức khỏe thật tốt.
● Trong nhà bếp, fenouil là một rau cải, tất cả bộ phận : rễ, lá và hạt đền ăn được.
Hương vị gần giống như đại hồi anis và thường dùng chung với cá.
Người ta thường ăn sống ( như salade ), làm gỏi, hoặc luộc chín.
Tiều hồi hương fenouil cũng được dùng để sản xuất một số rượu nhất định, chất bảo quản hoặc chất mùi dùng trong gia đình .

Nguyễn thanh Vân