Tâm sự

Tâm sự

mercredi 13 mars 2013

Quế khâu - Cannaelier de Ceylan

 Cannelier de Ceylan
Quế khâu - Quế quan - Quế ống
Cinnamomum zeylanicum Bl.
Lauraceae
Đại cương :

Tên khoa học đồng nghĩa :

Cinnamomum verum TS Presl.

Quế khâu có nguồn gốc từ Nam Á và Đông Nam Á, quế khâu được trồng ở Tích Lan Sri Lanka, Seychelles, ở Nam Ấn Độ, ở Nam Dương, trong những quần đảo Antilles và ở Nam Mỹ. Quế khâu đi vào thương mại là do sự chiếm đóng Tích Lan của người Hoà Lan vào năm 1518 và bắt đầt trồng bắt đầu vào khoảng 1770.

Quế khâu thuộc họ Lauraceae, là một họ lớn có khoảng 250 loài, hầu hết trong số loài này đều có mùi thơm, tên cannelle hay quế là để chỉ vỏ cây khô của cây Quế cannellier, một đại mộc nhỏ. Dạng sấy khô của vỏ ( hình ống tên canula tiếng latin ) là gợi ý cho tên gọi. Quế được dùng từ nhiều thế kỷ như là hương vị của nước hoa, cũng như thực phẩm hoặc còn như y học, quế khâu đã cấu thành những đơn thuốc khác nhau để khắc phục những hậu quả bệnh tật lâu đời nhất trong các dược điển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây đại mộc 10 đến 15 m cao, luôn luôn xanh, vỏ rất thơm, mặt ngoài màu xám, mặt trong màu đỏ nhạt, nhánh đen lúc khô, lúc non có ít lông
Vỏ, có màu nâu đỏ và mịn, được thu hoặch vào mùa mưa,
Người ta cắt vỏ thành những mảnh nhỏ, có đặc tính kích thích, cuộn tròn thành ống và dễ vở, bề mặt láng và có màu vàng nâu. Vỏ có mùi thơm và có hương vị thanh nhẹ, chứa một tinh dầu phần lớn có nguồn gốc từ các phenylpropaniques, trong đó cho phép quế có một phẩm chất “ kích thích mùi thơm ”.
Lá, có phiến xoan, mọc đối, lá luôn xanh đậm, bóng sáng, đáy tròn, đỉnh tà, không lông, từ 10 đến 18 cm dài và từ 4 đến 5 cm bề rộng có 3 gân chánh ở đáy, cách đáy 3 đến 7 mm, cuống lá khoảng 1 cm.
Những lá non, mới mọc có màu đỏ nhạt khi trưởng thành có màu xanh đậm và tối, bóng ở mặt trên và lợt hơn ở mặt dưới.
Hoa, phát hoa thưa, hoa đều, trắng, rời rạt, xanh nhạt, ban đầu có mùi khó chịu, tập hợp thành chùm tụ tán, tiểu nhụy trong mang tuyến ở đáy.
Trái, phì quả 8 đến 10 mm, màu đỏ có bao hoa còn lại hình chén, bên trong chứa 1 hạt uniséminé.
Bộ phận sử dụng :
- Vỏ và tinh dầu thiết yếu của vỏ .
Nhận diện nhanh chống cây thuốc :
Vỏ : hình ống lồng vào nhau ống này lồng vào ống khác, màu hung vàng ờ mặt ngoài, đậm hơn ở mặt trong. Mảnh gẫy có mùi thơm.
Quế khâu Cinnamomum zeylanicum, có thể giả mạo bởi loại quế khác như Cinnamomum cassa tên gọi Quế Trung Quốc cannelle de Chine.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần chánh :
● Vỏ :
- Cinnamaldehyde,
- eugeno,
- benzaldehyde,
- pinène,
- cineol,
- phellandrene,
- furol,
- cymene,
- linalol.
● Lá :
- Eugénol,
- acétate,
- cinnamaldehyde,
- benzyle benzoate,
- linalol.
- Tanins
● Tinh dầu thiết yếu  Huile Essentielle :
- 1 đến 2 %, chất màu vàng nhạt chứa :
- Aldéhyde cinnamique 50 - 75 %,
- Eugénol 4 - %
- mono và sesquiterpènes
● Thành phần sinh hóa chánh :
Sắc ký khí chromatographie phase gaz :
▪ Monoterpènes :
- alpha-phellandrène (1.18%),
- para-cymène (0.71%),
- alpha-pinène (1.02%),
- limonène (0.31%),
- béta-pinène (0.32%),
- camphène (0.34%).
 ▪ Monoterpénols :
- linalol (2.27%),
- alpha-terpinéol (0.23%)
 ▪ Phénols :
- eugénol (77.92%)
 ▪ Sesquiterpènes :
- béta-caryophyllène (3.35%),
- alpha-humulène (0.53%),
- alpha-copaène (0.54%)
 ▪ Esters :
- benzoate de benzyle (2.72%),
- acétate d'eugényle (3.07%),
- acétate de cinnamyle (1.35%)
Vỏ Quế khâu : cung cấp lượng tinh dầu quế 0,5 đến 1 %. Tinh dầu là một chất lỏng màu vàng kim, với trọng lượng riêng là 1,035, có :
- một mùi rất nặng của Quế cannelle,
- một hương vị ngọt dịu doux,
- và thơm aromatique,
- nhưng nóng đốt brûlant.
▪ Tinh dầu Quế khâu có đặc tính làm lệch nhẹ tia sáng phân cực về hướng bên trái.
▪ Tinh dầu có một cấu tạo chánh yếu là chất :
- aldéhyde cinnamique, với một tĩ lệ thay đổi của hydrocarbures.
▪ Quế khâu còn chứa những chất như :
- đường sucre,
- mannitol,
- tinh bột amidon,
- chất nhày mucilage,
- và acide tannique.
● Lá Quế khâu : Lá Quế chứa một tĩ lệ chất eugénol lớn hơn trong dầu của rễ.
Dầu lá quế khâu được dùng để giả mạo dầu của vỏ cây, thường là bằng cách để những lá trong nồi chưng cất chung với vỏ cây quế.
Dầu lá quế có hàm lượng cao chất eugenol, có lợi ích trong kỹ nghệ dầu thơm parfume và chất mùi arôme và là một trong những nguồn của vanille nhân tạo.
● Rễ Quế khâu : Dầu rễ quế khâu chứa những chất mùi thơm long nảo aromatiques camphre và ether bao gồm :
- aldéhyde cinnamique,
- eucalyptol,
- và safrol.
● Hạt quế : Hạt quế chứa 33 % của chất béo dùng chế tạo loại đèn cày đắt tiền hiện nay vẫn còn được sử dụng trong các nhà thờ.
Trong khi, ngoài những thành phần chánh yếu của dầu là aldéhyde cinnamique, hạt quế còn chứa lượng nhỏ chất :
- phellandrène,
- pinène,
- linalol,
- caryophyllène,
- eugénol,
và những chất khác.
Đặc tính trị liệu :
► Trong y học :
Vỏ quế được xem như :
- ôn hòa ấm,
- chống nhiễm trùng anti-infectieux
- kháng khuẩn antifongique
- kháng virus anti-viral
- chống ký sinh antiparasitaire,
- chất khử trùng antiseptique,
- chất sát trùng  bactéricide.
- chống sự lên men anti-fermentaire,
- kháng trùng với bình diện rộng và hành động mạnh anti-bactérien,
- kích thích tổng quát stimulant général,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- trấn thống điều kinh emménagogue,
- kích thích hệ tiêu hóa stimulant digestif ( do chất aldéhyde cinnamique)
- là chất làm se thắt astringent,
- thuốc bổ  tonique,
- thuốc tống hơi carminatif,
- chống co thắt antispasmodique,
- chất mùi thơm aromatique,
- chất cầm máu hémostatique,
- thuốc kiện vị bổ bao tử stomachique,
- kích thích khẩu vị bửa ăn stimulateur de l'appétit,
- làm đồ gia vị condiment,
- có thể thúc đẩy thời kỳ kinh nguyệt favoriser  l’arrivée des règles,
- kích thích stimulant ( chống mệt contre la fatigue ),
Một hành động tốt trên :
- những sự tắc nghẽn congestions,
- kích thích năng lượng cơ bản énergie vitale ( bệnh trầm cảm bởi sự cố gắng quá sức ).
- chống nhiễm trùng mạnh anti-infectieux puissant,
- chống viêm inflammation,
- thuốc giun sán vermifuge ( amibe..).
- kích thích dạ dày - ruột stimulant gastro-intestinal ( táo bón constipation, tiêu chảy diarrhées, hơi gaz ).
● Sự sử dụng lá Quế :
- chống nhiễm trùng mạnh Anti-infectieux puissant,
- thuốc diệt khuẩn trên bình diện rộng bactéricide large spectre,
- kháng nấm fongicide,
- thuốc diệt trừ ký sinh  parasiticide ( amibe, sốt rét paludisme),
- kích thích thể chất stimulant physique.
▪ Trường hợp khử trùng trong nước, dùng vài giọt cho 1 lít nước, với một lượng lớn sẻ là chất kích thích mạnh
● Tinh dầu thiết yếu Quế :  
- kháng khuẩn antibactérien,
- kháng nấm trên bình diện rộng  antifongique large,
- kháng virus antivirale,
- kháng ký sinh antiparasitaire,
- chống lên men antifermentaire,
- thuốc bổ tonique,
- kích thích tổng quát stimulante générale,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- thúc đẩy nhu động ruột favorisant la motilité intestinale,
- chứng ứ huyết hay sung huyết hyperémiante,
- tiếp thêm sức lực tonifiant,
- chất mùi thơm aromatique,
Tinh dấu Quế được xem như :
- sử dụng cho mạch máu vasculaire,
- và hưng phấn thần kinh nervine.
- điều chỉnh sự trao đổi chất biến dưởng régule le métabolisme.
Trong một lượng lớn  sẽ trở thành :
- chất kích ứng irritant,
- và là một chất độc ma túy poison narcotique.
Chủ trị : indications
Tinh dầu thiết yếu của Quế khâu là một chất sát trùng mạnh .
● Chúng đã khắc phục được :
- những siêu vi trùng virus,
- những nấm mycoses,
- những vi trùng bactéries,
● và những vi sinh vật khác có nguyên nhân khác nhau trong những :
- bệnh nhiễm trùng đường hô hấp infections respiratoires ( viêm phế quản bronchites ),
- đường tiểu urinaires ( collibacilloses hoặc viêm bàng quang cystites ),
- hệ tiêu hóa digestives ( tiêu chảy amibes, bệnh kiết lỵ dysentries),
- hay hệ sinh dục génitales ( pertes blanches, viêm âm đạo vaginites, salpingites ....),
- nhiễm trùng đường ruột infections intestinales ( tiêu chảy diarrhées, kiết lỵ dysentries,…),
- và những bệnh vùng nhiệt đới maladies tropicales ( amibiases, sốt thương hàn fièvre typhoïde),
- bệnh nhiễm ký sinh trùng ở hệ tiêu hóa do giun verminoses,
- nhiễm trùng đường ruột entérocolites infectieuses, 
● Quế khâu cũng là :
- một thuốc bổ tonique,
- và một chất kích thích tổng quát rất hiệu quả stimulant général très efficace,
● Quế khâu đặc biệt chủ trị trong :
- những trạng thái suy nhược asthénie,
- và bệnh trầm cảm dépression,
hoặc ngay cả trong trường hợp :
- như chứng buồn ngủ somnolence.
- bất lực impuissance, 
- rối loạn tiêu hóa troubles de la digestion,
- khó tiêu dyspepsie,
- mất khẩu vị manque d'appétit,
- buồn nôn và mữa nausées et vomissements,
- đau răng douleurs dentaires,
- làm mát refroidissement,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh tiểu đường diabète ( một số nghiên cứu đã cho thấy rằng nếu dùng đều đặn những viên  thuốc căn bản là quế khâu thì có hiệu quả thật sự đối với bệnh tiểu đường, một nghiên cứu khác là cần thiết để bác bỏ hoặc xác nhận chỉ định chủ trị này )
- mệt mõi fatigue ( suy nhược asthénie, mệt mõi sau cơn bệnh cúm grippe.
● Đặc tính  kích thích tình dục aphrodisiaque, từ lâu đã biết, cũng là một đơn thuốc chữa trị :
- bệnh bất lực cho những người đàn ông impuissance masculine.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học Johore, quế khâu được sử dụng để chữa trị :
- đau bụng coliques,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Vỏ quế khâu, được ngâm trong nước đun sôi infusion, nấu sắc décoction, nghiền thành bột poudre hoặc chưng cất thành dầu d'huile được sử dụng cho :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- đầy hơi flatulence,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và nôn mữa vomissements;
▪ Quế khâu còn hỗ trợ cho :
- thuốc bổ đắng toniques amères,
- thuốc xổ purgatifs,
- và làm se thắt nguyên tố khoáng astringents minéraux.
▪ Quế khâu sử dụng như :
- một chất kích thích tử cung stimulant utérin,
- cũng cho chứng rong kinh ménorragie,
- và trong sự làm việc tẻ nhạt buồn chán lý do khiếm khuyết sự co thắt tử cung contractions utérines.
▪ Bột quế khâu trong 10 đến 20 phân lượng ngủ cốc, là một phương thuốc chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhear,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Tinh thể acide cinnamique được dùng như :
- chống bệnh lao antituberculeux,
- và tiêm trong phthisis. ( phthisis là một bệnh teo đi cơ thể hoặc một phần của cơ thể )
▪ Được sử dụng như :
- một chất kích thích stimulant,
- cho chứng đau quặn bụng crampes abdominales,
- đau bụng ở ruột enteralgia,
- đau răng toothace,
- và tê liệt lưỡi paralysie de la langue.
▪ Tinh dầu thiết yếu quế khâu được sử dụng như :
- một chất kích thích trong bệnh không kinh nguyệt stimulant aménorrhée.
▪ Dầu quế khâu được áp dụng trên những chổ đau để chữa trị :
- chứng đau đầu maux de tête,
- và đau nhức dây thần kinh névralgies.
▪ Sử dụng như thuốc :
- tiêm chất khử trùng trong chứng bệnh lậu gonorrhée.
▪ Quế khâu dùng như chất diệt mầm, sát trùng, được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- bệnh sốt thương hàn fièvre typhoïde. ( là một bênh truyền nhiễm gây ra bỡi những vi khuẩn thuộc giống Samonella )
▪ Trường hợp sử dụng với một lượng lớn dùng để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
- và những bệnh nhiễm siêu vi khuẩn microbiennes.
▪ Quế khâu được dùng để :
- tăng cường nướu răng  renforcer les gencives,
- và để làm thơm hơi thở parfumer l'haleine.
▪ Tại Antilles, quế được dùng làm :
- thuốc làm kiện vị bổ bao tử stomachique,
- gây khẩu vị bửa ăn apéritif,
- và cho những chứng khó tiêu dyspepsie.
▪ Quế khâu liên hệ chặt chẽ với những đặc tính y học và sử dụng với đinh hương, để mà được thay thế trong trường hợp không sẵn có.
Những sử dụng khác :
▪ Vỏ quế là một thành phần của một đơn thuốc gồm nhiều chất, áp dụng cho dương vật xuất tinh sớm la verge de l'éjaculation précoce.
▪ Dầu quế được dùng để chế biến những sản phẩm mỹ phẩm cho cá nhân :
- nước súc miệng bains de bouche,
- kem đánh răng dentifrice,
- thuốc súc miệng gargarismes,
- nước rửa thơm lotions,
- xà phòng savons,
- những mỹ phẩm cosmétiques,
- và những loại thuốc mỡ khác nhau liniments différentes.
Nghiên cứu :
● Chống oxy hóa antioxydant / hoạt động làm sạch phế liệu nettoyage activité :
 ▪ Dung dịch trích trong méthanolique của những lá Cinnamomum zeylanicum thể hiện một hoạt động làm sạch gốc tự do chống lại gốc DPPH và gốc cathion ABTS. Hoạt động chất ức chế  peroxydation cho thấy có một hoạt động chống oxy hóa anti-oxydant rất tốt.
▪ Nghiên cứu cho thấy tinh dầu thiết yếu Cinnamomum zeylanicum hiện diện một hoạt động chống oxy hóa quan trọng trong những con gà béo mỡ và có thể sử dụng như nguồn chống oxy hóa trong chất bổ sung chế độ ăn kiêng suppléments diététiques.
● Nghiên cứu trên độc tính / hiệu quả sinh tinh trùng effets spermatogenèse :
Nghiên cứu không cho thấy có :
- một độc tính cấp tính toxicité aigué,
- hay mãn tính chronique,
- hoặc một tính gây tử vong nào mortalité .
Có một sự gia tăng đáng kể :
- trọng lượng cơ quan sinh sản organes reproducteurs,
- tính năng động của tinh trùng motilité des spermatozoïdes,
- số lượng tinh trùng spermatozoïdes,
- và không có bất kỳ hiệu ứng không hợp lệ cho tinh trùng effet illicity spermatotoxic.
● Hiệu quả ức chế nấm mốc effet inhibiteur de moules :
Nghiên cứu cho thấy tiềm năng chống nấm mốc anti-moisissure mảnh liệt của tinh dầu thiết yếu quế khâu  Cinnamomum zeylanicum và chất b-pinène có thể tìm thấy một sự sử dụng hợp lý trong các công thức dược phẩm được dùng để chữa trị một số bệnh nhiễm nấm, đặc biệt là những bệnh nấm mốc moules thuộc nhóm dematiaceous đây là thuật ngử để biểu thị màu tối của nhóm mốc dematiaceous tạo ra chất mélanin trong thành vách tế bào của nó phát triển trong môi trường thạch agar agar với những sợi khuẩn ty phân nhánh không đều và là nguyên nhân của một số bệnh nấm cho người .
● Kháng nấm antifongique :
Trong một nghiên cứu đánh giá hoạt động thực hiện trong ống nghiệm chống lại với nấm Candida được phân lập đối kháng và nhạy cảm với chất fluconazole. Những CMI ( nồng độ ức chế tối thiểu Concentration Minimale Inhibitrice ) của vỏ Quế khâu Cinnamomum zeylanicum, được xem hơi tốt hơn dướí dạng bột hiện có trong thị trường  thương mại.
▪ Trans-cinnamaldéhyde và O-méthoxycinnamaldéhyde có CMI từ 0,03 đến 0,5 mg / ml.
▪ Ba trên năm bệnh nhân có cải thiện bệnh nấm candidose răng miệng của họ.
● Chống bệnh tiểu đường antidiabétique :
Cho uống dung dịch trích trong éthanolique của những lá quế khâu Cinnamomum zeylanicum, những con chuột mắc bệnh tiểu đường do alloxane gây ra, cho thấy có sự giảm đáng kể nồng độ đường trong máu dưới những nghiên cứu cấp tính và bán cấp tính.
● Chống ký sinh antiparasitaires :
Nghiên cứu điều tra hiệu quả có thể chống lại ký sinh trùng của tinh dầu quế của vỏ Cinnamomum zeylanicum ở thỏ với bệnh ghẻ Sarcoptic mange do sự lây nhiễm có nguy cơ cao do ký sinh trùng Sarcoptes scabiei, ( bệnh này có thể lây qua người khi tiếp cận với những thú vật gây bệnh ). Những con thỏ cho thấy một sự cải thiện tình trạng oxy hóa sau khi lấy lại và phục hồi khả năng sinh sản.
● Chống viêm anti-inflammatoire :
Nghiên cứu dung dịch trích trong éthanol của Cinnamomum zeylanicum đã cho thấy một hoạt động mạnh chống viêm anti-inflammatoire với khà năng tiêu hủy những chất thải ra của những nội bào TNF-a ( TNF : yếu tố hoại tử khối u tumor necrosis factor, là trung gian của sự miễn dịch bẩm sinh, vì dịch tiết của nó không đòi hỏi sự can thiệp của một kháng nguyên antigène ) trong biểu hiện di truyền gène ở LPS kích thích PBMCs ( peripheral blood mononuclear cell tế bào máu đơn nhân ngoại vi - tế bào ngoại vi là những tế bào máu bao gồm hồng huyết cầu, bạch huyết cầu, tiểu cầu trong hệ tuần hoàn máu mà không bị cô lập trong những cơ quan như hệ thống bạch huyết, lá lách, gan, tủy xương … ) của con người.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
► Thận trọng :
▪ Dầu quế là chất dermacaustique có nghĩa là làm phỏng da khi tiếp xúc, sử dụng luôn luôn phải pha loãng, dùng bên ngoài tối đa với nồng độ 10%  dến 20 % trong một dầu thực vật khác.
▪ Không nên dùng ở :
- những phụ nữ mang thai,
- vào thời kỳ cho con bú,
- và những trẻ em dưới 6 tuổi.
▪ Sự sử dụng trong thời gian ngắn ( tối đa 7 ngày ).
► Chống chỉ định contre-indications :
▪ Tinh dầu thiết yếu quế khâu tác dụng kích ứng trên da và những màng nhày trong cơ thể.
▪ Phản ứng dị ứng allergiques :
- nổi mề đay urticaire,
- sưng mặt oedème de la face,
- và sưng môi lèvres
▪ Tinh đầu của quế khâu có lợi ích trong thời điểm bình thường có thể được, trong thời kỳ mang thai là độc hại và nguy hiểm đối với thai nhi.
▪ Những phụ nữ mang thai sử dụng dầu thiết yếu phải rất cảnh giác và thận trọng.
▪ Những người bị huyết áp cao hypertension hay bị tiểu đường diabète tránh không nên sử dụng tinh dầu quế khâu.
Ứng dụng :
● Vỏ quế khâu :
▪ Viêm đại tràng colite,
Tiêu hóa khó khăn digestion difficile, 
▪ Rối loạn tiêu hóa troubles digestifs :
- đầy hơi thượng vị ballonnements épigastrique,
- tiêu hóa chậm lenteur à la digestion,
- ợ hơi, ựa éructation,
- đầy hơi trong bụng flatulence,
- co thắt dạ dày ruột  spasme gastro-intestinaux
● Tinh dầu thiết yếu huile essentielle :
 tiêu chảy diarrhées,
▪ bệnh kiết lỵ dysenteries,
▪ viêm dạ dày ruột gastro-entérites,
▪ tiểu đại tràng viêm entérocolites
▪ ký sinh trùng đường ruột parasitoses intestinales : amibiase, lambliases
▪ ký sinh trùng da parasitoses cutanées :
- ghẻ gale
▪ viêm đường tiểu infections urinaires :
- bệnh nhiễm khuẩn E. coli colibacillose,
- viêm bàng quang cystite
▪ viêm nhiễm khuẩn phụ khoa infections gynécologiques :
- virus virales,
- và vi trùng bactériennes,
▪ Nhiễm vi trùng infections :
- sốt fièvre,
- và những bệnh vùng nhiệt đới maladies tropicales
▪ bất lực chức năng nam giới impuissance masculine fonctionnelle
▪ đầy hơi flatulences,
▪ ruột già trướng khí đầy hơi aérocolies,
▪ quá trình lên men fermentations,
▪ bệnh cúm grippe
▪ nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm phát hiện bởi aromatogramme là một phương pháp đo lường các loại dầu chống vi khuẩn thực hiện trong ống nghiệm.
● Dùng ngoài cơ thể :  
▪ xoa bóp - ma sát friction :
 Luôn luôn pha loãng trong dầu thực vật khác hoặc trong tỹ lệ 3 thể tích dầu thiết yếu lavande.
Ma sát 2 lần trong ngày trên :
- dạ dày estomac,
- và trên bụng abdomen, ngừng cơn đau và tiêu chảy  trong vòng khoảng 1 giờ.
▪ Ngâm trong nước đun sôi pha trộn với những dầu khác dịu nhẹ hơn.
Để giải tỏa thông đường hô hấp décongestionner les voies respiratoires :
- sử dụng dầu quế khâu để thở hít vào inhalation.
▪ Thực hiện một thuốc dán cao bằng đất sét trắng hoặc xanh, thay thế nước bằng một dầu trung tính để làm chất dẫn, thêm vào một vài giọt dầu quế khâu.
Dùng như thuốc dán áp dụng đắp vào chỗ đau để làm giảm :
- đau bụng đi tả coliques,
- và đau quặn bụng crampes abdominales.
● Dùng trong nội tạng :
▪ Để giảm những bệnh đường hô hấp affections des voies respiratoires như :
- bệnh cúm grippe,
- cảm lạnh rhume,
- ho toux,
- và nhữn,g chứng bệnh khác liên quan
Cho một giọt dầu quế trên một viên đường hoặc 15 ml mật ong.
▪ Pha chế một loại rượu nóng với quế khâu, cách thực hiện như sau :
Đun nóng,  tắt lửa trước khi sôi, 250 ml rượu đỏ,
- 250 ml de rượu đỏ vin rouge,
- 1 cây quế khâu cannelle,
- và một gắp ( pincée ) đinh hương,
- và thêm 1 hay 2 giọt tinh dầu thiết yếu quế khâu huile essentielle de cannelle.
Rượu này rất tuyệt cho thư giản excellent pour se relaxer, tác dụng :
- săn đuổi những hiệu ứng bệnh trầm cảm effets de la dépression,
- và mệt mõi fatigue,
- dùng để chống lại bệnh thiếu máu lutter contre l'anémie,
- và suy nhược asthénie,
Rượu này cũng là một chất kích thích tình dục aphrodisiaque có hiệu quả, rất ít lợi cho :
- những ông gặp khó khăn để cương cứng érection,
- hoặc khi các bà giảm mất đi sự ham muốn tình dục  libido.
▪ Trong công thức pha chế bên trên, người ta thay thế :
- rượu bằng nước,
- loại bỏ đinh hương.
Dùng để chữa trị chống những bệnh như :
- táo bón constipation,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- những bệnh nhiễm đường ruột infections intestinales,
- và đường tiểu urinaires,
- đau bụng quặn bụng crampes abdominales,
- co thắt dạ dày spasmes d'estomac,
- khó tiêu dyspepsie,
- những rối loạn tiêu hóa troubles de la digestion,
- loét ulcères,
- ói mữa vomissements,
- mất khẩu vị bửa ăn manque d'appétit,
- buồn nôn nausées,
- những ký sinh trùng đường ruột parasites intestinaux,
- và những rối loạn tuần hoàn troubles de la circulation.
● Công dụng phối hợp của mật ông và bột quế khâu : ( trích dẩn tài liệu )
Theo bài đăng trên tạp chí “ Tin tức thế giới hàng tuần ” (Weekly World News) ngày 17/ 01/ 1995 xuất bản tại Canada, đã liệt kê một số các chứng bệnh được chữa khỏi (cured) do hỗn hợp mật ong và bột quế, được các nhà khoa học Phương Tây nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến ra công chúng. Theo họ thì mật ong đã được khắp thế giới biết và được xử dụng như là 1 loại dược chất sinh học (Vital medicine) từ nhiều thế kỷ trước. Ngày nay, qua khảo sát và nghiên cứu kiểm chứng, các khoa học gia đã nhận thấy và chấp nhận mật ong là 1 loại dược chất chữa được nhiều chứng bệnh.
Điểm đặc biệt là mật ong không có phản ứng phụ đối với bất cứ căn bệnh nào. Trong đó người ta cho biết, dù mật ong tuy vị ngọt, nhưng nếu dùng với liều lượng vừa phải như là 1 loại dược chất, nó cũng sẽ không gây ảnh hưởng nguy hại cho người tiểu đường.
Bột quế khâu và mật ong phối hợp chữa trị một số bệnh như sau :
1. Đau khớp xương :
a) Thành phần :
- 1 phần mật ong,
- 2 phần nước ấm,
- 1 muỗng café bột quế.
Trộn lại thành 1 hỗn hợp sền sệt rồi đắp lên chỗ đau nhức và thoa chầm chậm, nhè nhẹ. Cơn đau sẽ giảm nhẹ sau vài phút.
b) Người ta cũng có thể pha :
- 2 muỗng café mật ong,
- 1 muỗng café bột quế,
- trong 1 ly nước nóng,
uống đều đặn hàng ngày vào buổi sáng và buổi tối có thể giúp cho những người bị đau khớp xương kinh niên thoát khỏi các cơn đau.
Trong một công cuộc nghiên cứu tại Đại Học Copenhagen người ta đã ghi nhận rằng : các BS khi điều trị các bệnh nhân bị đau nhức với 1 hỗn hợp gồm :
- 1 muỗng mật ong
- và 1/2 muỗng café bột quế vào bữa điểm tâm,
sau 1 tuần lễ, kết quả 200 người được điều trị 73 người đã hoàn toàn hết đau, và sau 1 tháng được chữa trị hầu hết các bệnh
2. Cao mỡ trong máu (High cholesterol) :
- 2 muỗng soup mật ong,
- 3 muỗng café bột quế,
- 450 gr nước trà.
Quậy đều để cho người bị cao mỡ trong máu uống, sau 2 giờ, đo lượng Cholesterol trong máu người ta thấy giảm xuống 10%.
▪ Cũng theo tài liệu của tạp chí Weekly World News thì nếu người bị cao Cholesterol dùng mật ong nguyên chất với thực phẩm hàng ngày có thể giảm lượng cholesterol đáng kể.
▪ Đối với người bị đau khớp xương kinh niên, nếu uống theo công thức trên, 3 lần trong 1 ngày thì ngoài giảm bớt đau nhức khớp xương ra còn giảm được Cholesterol trong máu nữa.
3. Bệnh về tim mạch ( diseases) :
Trộn mật ongbột quế sền sệt rồi quết lên bánh mì thay cho mứt trái cây (Jelly Jam) dùng cho bữa điểm tâm mỗi sáng. Nếu ăn đều đặn như thế có thể làm giảm lượng Cholesterol trong các mạch máu, điều nầy giúp cho các bệnh nhân bị bệnh tim mạch tránh được chứng đột quỵ (heart attack).
▪ Nếu những ai đã từng bị đột qụy rồi thì có thể tránh xa được cơn đột quỵ kế tiếp, khi tiếp tục ăn điểm tâm như kể trên.
4. Tăng cường hệ thống miễn nhiễm (Immune system) :
Nếu dùng mật ongbột quế hàng ngày sẽ giúp cho hệ thống miễn nhiễm được tăng mạnh thêm và giúp bảo vệ cho cơ thể khó bị vi trùng và siêu vi khuẩn tấn công.
Sử dụng mật ong đều đặn sẽ giúp cho bạch huyết cầu tăng thêm khả năng chống lại sự xâm nhập của vi trùng và siêu vi khuẩn trong các mầm bệnh.
5. Nhiễm trùng đường tiểu (Blađer infection) Bàng quang :
Thành phần :
- 2 muỗng canh bột quế,
- 1 muỗng café mật ong,
- 1 ly nước ấm.
Quậy đều rồi uống cạn sẽ tiêu điệt được các vi trùng (Germ) mầm bệnh trong bàng quang.
6. Nhức răng (Toothache)
Dùng:
- 5 muỗng café mật ong,
- 1 muỗng café bột quế
trộn lại với nhau thành hợp chất sền sệt rồi đắp lên chỗ răng đau. Làm như vậy 3 lần trong 1 ngày cho đến khi răng không còn đau nữa.
7. Cảm lạnh (Colds)
Đối với những người bị cảm lạnh thường hay cảm nặng có thể dùng :
- 1 muỗng canh mật ong hâm ấm lên (Warm),
- và 1/4 muỗng café bột quế.
Dùng liên tục trong vòng 3 ngày thì có thể chữa lành được các chứng ho kinh niên, và cảm lạnh cũng như chảy nước mũi cũng ngưng lại.
8. Các chứng về tiêu hóa Bao tử.
a) Bao tử khó chịu (Upset stomach) :
Mật ong và bột quế có thể chữa lành bệnh đau bao tử cũng như trị tận gốc bệnh bao tử.
b) Bao tử đầy hơi (Gaz) :
Theo những nghiên cứu đã thực hiện tại Nhật Bản và Ấn Độ cho thấy, mật ong và bột quế đã làm hết chứng đầy hơi trong bao tử.
c) Bột quế được trộn chung với 2 muỗng canh mật ong dùng trước khi ăn bữa ăn nhiều chất béo, thịt cá …, sẽ giúp cho người ta tiêu hóa được các bữa ăn dễ dàng.
9. Mệt mỏi (Fatigue).
Các nghiên cứu thấy rằng, chất ngọt trong mật ong giúp cơ thể con người tốt hơn là làm hại. Sử dụng cho những người cao niên dùng :
▪ mật ong và bột quế với tỉ lệ bằng nhau giúp cho họ dẻo dai và tinh tường hơn.
▪ Theo BS Milton sau khi đã nghiên cứu nói rằng : Khi người ta cảm thấy sự sinh động của mình bắt đầu suy giảm, hãy dùng hằng ngày, sau khi đánh răng vào buổi sáng và khoảng lúc 3 giờ chiều, 1 ly nước ấm trong đó pha 1/2 muỗng canh mật ong ngoáy đều với 1 muỗng café bột quế. Kết quả sẽ thấy sự sinh động của mình lên trở lại trong vòng 1 tuần lễ.
10. Kéo dài tuổi thọ (Longivety)
▪ Khi uống nước trà pha với mật ong và bột quế đều đặn mỗi ngày, người ta có thể:
- làm chậm sự lão hóa,
- kéo dài thêm tuổi thọ,
▪ Theo công thức như sau :
- 4 muỗng mật ong,
- 1 muỗng bột quế bỏ vào 1 bình trong đó có
- 3 ly nước rồi đem đun sôi lên như người ta pha nước trà.
▪ Cách dùng : Mỗi lần uống 1/4 ly, mỗi ngày 3 hay 4 lần.
▪ Kết quả tốt sẽ thấy là da dẻ hồng hào tươi trẻ, mịn màng.
11. Giảm cân, chống béo mập (Weight loss)
Hàng ngày 1/2 giờ trước khi ăn điểm tâm lúc bụng đói và 1/2 giờ trước khi đi ngủ hãy uống 1 lý nước đun sôi có pha 1 muỗng mật ong và 1 muỗng café bột quế.
Nếu uống như vậy đều đặn hàng ngày thì ngay cả người bị béo phì cũng giảm chậm sự tích tụ chất béo trong cơ thể, và có hiệu quả ngay đối với người ăn các loại thực phẩm có nhiều Calories trong bữa ăn hàng ngày.
12. Da bị nhiễm trùng (Skin infection)
Khi da bị lát đồng tiền (Ring worm) và các loại nhiễm trùng da có thể chữa trị bằng cách đắp lên vùng da bị nhiễm trùng 1 hỗn hợp trộn mật ong và bột quế với phân lượng bằng nhau.
13. Trị mụn (Pimples)
Với công thức:
- 3 muỗng canh mật ong,
- và 1 muỗng café bột quế
trộn lại sền sệt bôi lên các mụn trước khi đi ngủ, sáng hôm sau rửa mặt bằng nước ấm. Làm như thế trong vòng 2 tuần lễ thì các mụn sẽ được trị tận gốc.
14. Trị hôi miệng (Bad breath)
Để trị hôi miệng, hơi thở được thơm tho, những người dân tại vùng Nam Mỹ (South America) đã làm việc đầu tiên vào buổi sáng là súc miệng với 1 ly nước nóng có pha với 1 muỗng café mật ong và bột quế quậy đều.
Hơi thở của họ không hôi và thơm mùi quế suốt cả ngày.
15. Giúp phục hồi thính giác bị suy giảm, điếc (Hearing loss)
Hàng ngày uống đều đặn vào mỗi buổi sáng và buổi tối trước khi ngủ 1 ly nước ấm có pha mật ong và bột quế với phân lượng bằng nhau, sẽ phục hồi lại tình trạng thính giác (tai) bị điếc, nghễnh ngãng.
16. Rụng tóc và hói đầu (Hair loss & Baldness)
Những người bị rụng tóc hay hói đầu có thể dùng phương cách sau đây :
- 1 muỗng canh mật ong,
- và 1 muỗng café bột quế,
- trộn với dầu Olive,
thành 1 hỗn hợp rồi bôi lên đầu khoảng 15 phút, sau đó đi tắm và gội đầu. Kết quả ghi nhận là rất có hiệu quả, ngay cả khi đi tắm và gội đầu 5 phút sau khi bôi.
Ngoài ra bài báo còn nói đến hiệu quả tốt đẹp của việc xử dụng hỗn hợp mật ong và bột quế trong các trường hợp:
- bị vô sinh (Infertility),
- và bệnh ung thư (Cancer).
17. Vô sinh (Infertility)
▪ Yunami & Ayurvedic đã dùng mật ong từ lâu trong Y Học để giúp cho tinh dịch của người Nam (Male) được tăng thêm sức mạnh của nó.
▪ Người ta cũng ghi nhận người đàn ông bị bất lực, nếu uống 2 muỗng canh mật ong mỗi ngày trước khi đi ngủ thì tình trạng bất lực có thể được giải quyết tốt đẹp.
▪ Tại Trung Hoa , Nhật Bản và một số các nước vùng Viễn Đông, đối với các phụ nữ không thể đậu thai từ nhiều thế kỷ đã được khuyên dùng bột quế để giúp cho buồng trứng và tử cung cải thiện dễ thụ tinh, mang bầu.
▪ Các phụ nữ không thể có bầu thì có thể dùng:
- 1 Pinch bột quế hòa,
- với 1/2 muỗng café mật ong,
rồi ngậm trong miệng thường xuyên suốt ngày, 2 thứ nầy được trộn lẫn với nước bọt trong miệng rồi từ từ ngấm vào cơ thể để mang lại thuận lợi cho người phụ nữ đậu thai.
18. Đối với bệnh ung thư (Cancer)
Những nghiên cứu mới đây tại Nhật Bản và Úc Châu đã ghi nhận tình trạng ung thư bao tử và ung thư xương đang phát tác, đã được điều trị 1 cách hiệu quả bằng mật ong và quế. Sau khi những bệnh nhân đang mắc phải ung thư bao tử và xương dùng như sau:
Uống 1 muỗng canh mật ong và 1 muỗng café bột quế trộn đều, mỗi ngày 3 lần liên tiếp trong 1 tháng.
Tài liệu tham khảo trích dẫn :
( Dịch từ tài liệu của Weekly World News, Canada, 17/01/1995 )
Nguồn : http://bodetam.org
● Những sử dụng khác :
Dầu thiết yếu của quế khâu được sử dụng trong :
- kỹ nghệ nước hoa parfumerie,
- làm dược phẩm pharmacie,
- mỹ phẩm cosmétologie,
- và làm rượu liquoristerie,
Ngoài ra, quế khâu còn đi vào trong những thành phần của một vài loại kem đánh răng .
▪ Thêm vào vài giọt dầu thiết yếu quế khâu vào trong chiếc gối hay trong đóa hoa khô để có một mùi thơm trong một môi trường dễ chịu.hay để đuổi những mùi hôi dai dẳng.
Những người lái xe, hít hơi trong không khí có mùi thơm quế khâu sẻ kích thích tiếp thêm sinh lực.


Nguyễn thanh Vân