Tâm sự

Tâm sự

mercredi 27 mars 2013

Cây Bông móng tay - Rose balsam

Rose balsam
Cây Bông móng tay
Impatiens balsamina Linn.
Balsaminaceae
Đại cương :
Impatiens là một giống với khoảng 850-1,000 loài cây có hoa, phân phối rộng rãi trên toàn Bắc bán cầu và vùng nhiệt đới. Phối hợp với cây Hydrocera triflora, impatiens gây dựng nên họ Balsaminaceae.
Những tên thông thường bao gồm tên Impatiens, Jewelweed, touch-me-not, và Impatiens. walleriana ở Anh Quốc dưới tên "Busy Lizzie", cũng như “ nhựa thơm balsam ” “ Nguyên tắc ngón tay ”, có nghĩa là nguyên tắc được áp dụng rộng mà không dự định được đúng hay sai trong mọi tình huống, tên "jewelweed" được sử dụng độc quyền cho các loài ở néarctiques ( một trong 8 vùng sinh môi hay khu vực địa sinh học biogéographique trên cạn ), "nhựa thơm balsam" là thường áp dụng những loài có tinh dầu vùng nhiệt đới, và "touch-me-not» thường sử dụng ở Âu Châu và Bắc Mỹ .
Việt Nam, tên thường dùng trong dân gian “ Cây bông móng tay ”, có lẻ người ta sử dụng  chữa trị những vấn đề cho móng tay hoặc có nơi dùng chất màu trong cây để sơn móng tay màu vàng và đỏ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây móng tay, thân thảo, mập, hằng niên, thẳng đứng, nhưng thân mềm, cao 20- 75 cm, có khi cao đến 1 m. Ở mỗi đốt phù ra.
Lá, láng, đơn, hơi có lông, 3 đến 9 cm dài, 1 – 2 cm rộng, hình mũi mác hẹp, đỉnh nhọn, bìa lá có răng sâu, mọc cách, những cuống lá có tuyến ở đáy nhìn dưới kính lúp, các lá được xếp theo vòng xoắn.
Hoa, 1-4 ở nách lá, thường thì đơn độc hay thành đôi cặp, to trắng, hường hay đỏ, hay có những thứ cánh hoa nhiều màu, những thứ này thường thấy do trồng và lai giống, tùy thứ variété, lá đài dưới ( = môi ) có móng dài, 2 lá đài cạnh nhỏ, cánh hoa cạnh to dính nhau ( cánh dính ), cánh hoa dài, mỏng, cánh hoa giữa đứng ( cờ ), tiểu nhụy 5, chỉ ngắn, rộng, gom tụ lại, noản sào xanh, 5 buồng, nuốm không vòi nhụy, 5 răng, chứa nhiều noản.
Trái, viên nang có lông, không khô, tự khai, khi đụng mạnh thì bắn tung hột ra
Hạt, màu nâu, gần như tròn, to 2-3,5 mm
 
Bộ phận sử dụng :
Rễ, thân, hoa và hạt đều được sử dụng
Một phẩm nhuộm được thu được từ cây móng tay.
Nước ép được chế biến để sơn móng tay và móng chân màu đỏ ….
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hoá học trong lá cây móng tay Impatiens balsamina :
- lưu huỳnh S,
- và pectine.
● trong rễ :
- peroxydases
● những hạt :
-dầu huile,
- và phénol .
- napththoquinone,
- dẫn chất của coumarine,
- flavonoide,
- và stéroïdes đã được báp cáo.
● Trích xuất trong alcoolique của hoa móng tay cho một hoạt động kháng sinh antibiotique chống lại một số :
- nấm champignons,
- và vi trùng bactéries.
● Nghiên cứu phân lập được :
- bốn (4) baccharane glycosides hiếm tìm được trong hạt Impatiens balsamina .
● Nghiên cứu cho thấy vỏ của trái chứa :
- ba (3)  dinaphthofuran-7 ,12-dione dẫn xuất .
Ba hợp chất này có hiệu quả đáng kể trong hoạt động chống ngứa anti-démangeaisons activité.
● Nghiên cứu phân lập được :
- một bisnaphthoquinone thiên nhiên,
- méthylène-3, 3'-bilawsone từ sự cấy nuôi của rễ, là những hợp chất hoạt tính chánh của lá móng tay.
Cũng như với :
- lawsone,
- éther méthylique lawsone,
- 2-méthoxy-1 ,4-naphthquinone,
- scopolétine,
- isofraxidin,
- và một stérol,
- spinastérol,
- kaempférol,
Đặc tính trị liệu :
► Sử dụng y học :
- kháng sinh antibiotique,
- ung thư cancer,
- thuốc tẩy xổ cathartique,
- lợi tiểu diurétique,
- làm ói mữa ra émétique,
- long đờm expectorant,
- thuốc dán cao cataplasme,
- thuốc bổ tonique,
- mụn cóc verrues.
▪ Cây bông móng tay là thuốc :
- tẩy xổ cathartique,
- lợi tiểu diurétique,
- và làm cho ói mữa émétique.
▪ Được sử dụng trong chữa trị :
- những đau nhức trong những khớp xương articulations.
▪ Cây móng tay được sử dụng để áp dụng đắp trên những :
- vết phỏng brûlures.
▪ Cây bông móng tay được dùng trong chữa trị :
- đau nhức trên mức độ ở những khớp xương articulations.
▪ Hoa cây móng tay là thuốc :
- làm mát refroidissement,
- là một chất nhờn mucilagineuse,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Hoa, và trích xuất trong alcoolique của nó, được đánh dấu có một hoạt động :
- kháng sinh chống lại một số nấm champignons,
- và vi trùng gây bệnh bactéries pathogènes.
▪ Nước ép của hoa được dùng để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Nước ép của lá được dùng để chống lại, chữa trị :
- những mụn cóc verrues.
▪ nước ép của lá của nhựa baume sử dụng chữa trị :
- những mụn cóc verrues,
- và cũng chữa trị những vết rắn cắn morsures de serpent,
▪ Hạt cây bông móng tay có hiệu quả :
- long đờm expectorant
và được dùng để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
▪ Những hạt được nghiền nhuyễn thành bột dùng cho những phụ nữ lao động để cung cấp thêm sức mạnh.
▪ Những bộ phận khác nhau của cây bông móng tay được dùng để chữa trị :
- bệnh về da maladie la peau,
▪ những lá, hạt và thân cây bông móng tay cũng ăn được nếu được nấu chín.
Trong khi hoa móng tay có thể dùng áp dụng đắp trên những :
- vết phỏng làm mát da bị thương .
▪ Cây bông móng tay được sử dụng trong y học truyền thống ở Á Châu để chữa trị :
- bệnh phong thấp rhumatismes,
- gẩy xương fractures,
- và viêm móng tay inflammation ongle.
▪ Trong y học dân gian Đại Hàn, bông móng tay impatiens balsamina  đã được dùng để điều trị :
- chứng táo bón constipation,
- và viêm dạ dày cấp tính bởi ăn thịt.
▪ Một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro trên cây bông móng tay đã tìm thấy, đặc biệt vỏ hạt có một hoạt tính :
- kháng khuẩn antibactérienne,
chống đa kháng với kháng sinh của vi khuẩn Helicobacter pylori.
▪ Cây bông móng tay ức chế phân hóa tố 5 alpha-réductase, do đó, có một tiềm năng sử dụng y học ở phái nam BPH / LUT, Benign Prostatic Hyperplasia / Lower Urinary Tract Symptoms tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) / Triệu chứng đường tiểu thấp (LUTS) .
► Đặc tính y học theo y học truyền thống Ayurveda :
Trong y học truyền thống ayurvédique, Impatiens balsamina được sử dụng để chữa trị :
- viêm inflammation,
- những vết phỏng brûlures,
- loét ulcères,
- táo bón constipation,
- viêm khớp arthrite,
- giữ nước tiểu, bí tiểu rétention urinaire,
- và bong da chết quá nhiều exfoliation excessive de la peau.
▪ Cây bông móng tay là thuốc :
- nhuận trường laxatives,
- và lợi tiểu diurétiques;
▪ Nấu sắc cây móng tay được đề nghị trong :
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh viêm gan hépatite,
- và phù thủng cổ chướng hydropisie.
▪ nước ép cây móng tay được cho là :
- gở bỏ được mụn cóc enlever les verrues,
- nhiễm nấm ở da người mycoses ( ringworms ),
- lành bệnh sel rheum, ( Một bệnh viêm của da, đặc trưng bởi sự hiện diện của đóm đỏ  và ngứa, những túí nhỏ, lở chóc, chảy ra những nước dịch, khô để lại những vảy còn gọi như lông ben, phun từ các túi nhỏ và xả ra một dịch tiết, thường khô đi, để lại da được bao phủ với lớp vỏ, gọi là cũng chứng lông ben tetter. )
- và làm sạch vết loét hôi hám ulcères fétides,
- hay có thể áp dụng dưới dạng thuốc dán cao cataplasme đun nấu với sữa .
▪ Những cây móng tay hư bầm tím hay nước ép, áp dụng đắp vào bộ phận bị ngộ độc bởi cây Rhus, giúp giảm nhanh chóng.
▪ Đồng thời cũng giảm những hiệu quả kích ứng của cây nàng hai Ortie.
▪ Gần đây, người ta nầu trong mỡ heo, chế biến thành thuốc mỡ rất hay cho :
- bệnh trĩ pieux.
► Những sử dụng khác :
▪ Thuốc nhuộm, dầu :
Thuốc nhuộm được lấy từ hoa và lá .
Nước ép đã biến chế được sử dụng để :
- nhuộm móng tay và móng chân màu đỏ.
Hạt cây móng tay chứa 27 % chất dầu nhờn nhớt, mặc dù những báo cáo không đề cập đến việc sử dụng dầu này với bất cứ mục đích nào !
Kinh nghiệm dân gian :
● Cây bông móng tay :
▪ Cây móng tay dùng để chữa trị :
- sây sát tổn thương contusion,
- viêm đau nhức inflammation douloureuse,
- đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
- nhọt quần đinh anthrax,
- đau bụng khi có kinh dysménorrhée,
Sử dụng hoa khô, 3 đến 6 gr hay hạt được chuẩn bị sẳn 3 đến 7 gr hoặc toàn cây 9 đến 15 gr, nấu sắc và uống .
▪ Dùng bên ngoài áp dụng trên :
- vết tím bầm ứ máu ecchymose,
- hay những vùng đau nhức zone douloureuse;
 Nghiền nát hay đập nát cây tươi và dùng như thuốc dán cao cataplasme đắp lên trên những vùng cơ thể bị ảnh hưởng đau.
● Hoa :
▪ Hoa móng tay dùng cho :
-  những vết rắn cắn morsures de serpent,
- đau lưng lumbago,
- và đau dây thần kinh liên sườn névralgies intercostales.
● Lá :
▪ Nước ép của lá dùng để chữa trị :
- những mụn cóc verrues.
▪ Tại Malaisie, Indonésie và Philippines, những lá được sử dụng để :
- làm lành những vết thương guérir les blessures,
Những lá được dùng như thuốc dán cao để chữa trị :
- móng tay bể hư hay nứt nẻ ongles cassés và déchirés.
▪ Tại Philippines, lá được đập nát sử dụng như thuốc dán cao cataplasme để :
- làm tan chứng sưng có mũ panaris.( thứ nhọt mọc ở đầu ngón tay )
● Hạt :
▪ Hạt móng tay là thuốc long đờm, sử dụng để chữa trị :
- ung thư cancer.
▪ Ở Tàu, những hạt được nghiền thành bột được ghi toa cho trường hợp :
- lao động khó khăn travail difficile.
- giảm đau nhức sau ngày làm việc soulager la douleur après le travail,
- gia tăng dòng chảy kinh nguyệt flux menstruel,
- trục xuất đàm ở đường hô hấp flegme des voies respiratoires,
- và dùng như một chất giải độc trường hợp ngô độc cá empoisonnement des poissons.
● Rễ :
▪ Rễ và lá được sử dụng cho những vật lạ khác nhau vào trong cơ thể như thể là :
- những đồng tiền nhỏ.
- hoặc những kim loại khác vô tình nuốt phải inadvetently d'ingestion,
 Cũng như những :
- gai épines,
- hoặc những mảnh cá …. éclats de poissons.
Nghiên cứu :
● Kháng nấm antifongique / kháng khuẩn antimicrobiens :
Hoạt động kháng nấm của các peptides tổng hợp dẫn chất từ Impatiens balsamina antimicrobiens peptide Ib-Ib-AMP1 và AMP4 :
Nghiên cứu cho thấy một tiềm năng của những peptides antimicrobiens Impatiens balsamina trong công việc chống nhiễm nấm.
● Tác nhân kháng siêu vi khuẩn antimicrobiens :
 Nghiên cứu phân lập một hợp chất có hoạt tính sinh học :
- 2-méthoxy-1,4-naphtoquinone (MNQ),
cho thấy có một hoạt động chống lại 8 trong 12 vi khuần và tất cả 8 nấm thử nghiệm.
● Chống quá mẩn antianaphylactique :
Hiệu quả “ sóc phản vệ ” Antianaphylactique của trích xuất trong éthanolique của những cánh hoa móng tay Impatiens L. balsamina ở chuột :
Nghiên cứu trích xuất từ hoa trắng của Impatiens balsamina cho thấy một hoạt động đáng kể chống “ sóc phản vệ ” antianaphylactique có nghĩa là sự biểu hiện quá mẫn ngay lập tức do sự phát ra những chất trung gian hoạt động vào mạch máu ở những bệnh nhân nhạy cảm trước và cũng là một phản ứng dị ứng trầm trong, kết quả rất nghiêm trọng có thể đe dọa đến tính mạng .
● Kaempferol / Lawsone / Antianaphylactique :
Trong một nghiên cứu trên hiệu quả chống “ sóc phản ứng ” anti-anaphylactique của một trích xuất trong éthanol của Impatiens balsamina, kaempférol 3-rutinoside và lawsone của cây móng tay ức chế đáng kể :
- giảm sự lưu lượng máu circulation sanguine.
● Chống viêm anti-inflammatoire :
cyclo-oxygénase-2 inhibiteur 1,4-naphtoquinones của Impatiens balsamina : nghiên cứu cho thấy có bằng chứng để hỗ trợ truyền thống sử dụng cây bông móng tay Impatiens balsamina cho :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những đau nhức douleurs,
- và sưng enflure.
● Ngứa prurit / Chống bì viêm antidermatitis :
Nghiên cứu trích xuất trong dị ứng viêm da ở chuột dermatite loại NC cho thấy Impatiens balsamina có hiệu quả để :
- ngăn ngừa và chữa trị viêm da dị ứng dermatite atopique.
● Chống loét anti-tumorale :
Nghiên cứu phân lập một thành phần hợp chất cuối cùng và hoạt tính :
2-méthoxy-1 ,4-naphtoquinone, cho thấy một hoạt động :
- chống ung bướu anti tumorale sâu rộng ( in vitro ),
- chống lại những tế bào HepG2.
● Kháng khuẩn antibactérien :
Chất kaempferol được phân lập từ cây Impatiens balsamina, trong một công thức phối hợp, cho thấy một sự kết hợp của clindamycine với kaempférol hay quercétine, thể hiện một sức mạnh tổng hợp lớn hơn của érythromycine hay quercétine với kaempférol.
Những kết quả cho thấy khả năng kết hợp để chữa trị :
- mụn trứng cá acné.
● Hoạt động chống Helicobacter pylori anti Helicobacter pylori :
Trích xuất trong acétone và acétate d'éthyle của vỏ Impatiens balsamina thể hiện một hoạt động rất mạnh chống vi khuẩn Helicobacter pylori .
● Thuốc giun sán anthelmintique :
Nghiên cứu 5 dầu của hạt, bao gồm dầu Impatiens balsamina, tất cả thể hiện một hoạt động trung bình trừ giun sán anthelminthique đáng kể chống lại loài Pheritima posthuma là một loại trùng đất thường thấy trong đất ẫm giàu chất hửu cơ, thảm cỏ, ruộng vườn.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Những nguy hiễm được biết :
- Tiêu dùng thường xuyên với một lượng lớn cây móng tay có thể nguy hiểm do hàm lượng cao của nguyên tố khoáng chứa trong cây.
- Báo cáo này mới đầu dường như vô lý, có thể xem lại, tham khảo tác hại bởi những tinh thể oxalate de calcium.
- Cây nguyên tươi có hại, nhưng khi nấu chín cây những chất độc hại bị tiêu hủy hoặc xấy khô.
● Những người mắc bệnh :
- thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thống phong goutte,
- sạn thận calculs rénaux,
- và độ acide cao hyperacidité,
phải nên thận trọng đặc biệt nếu dùng cây này bao gồm trong chế độ ăn kiêng.
Thực phẩm và biến chế :
Cây bông móng tay ăn được.
▪ Lá và hạt :
- Những lá và những chồi non ăn luộc chín
- Hạt ăn sống hay nấu chín.
- Vấn đề người ta rất khó để thu hoặch với một số lượng. chủ yếu là do viên nang khi chím khô nổ ra phát tán hạt tại những nơi khó nhận.


Nguyễn thanh Vân