Tâm sự

Tâm sự

mardi 29 janvier 2013

Cỏ Chỉ - Gros Chiendent


Gros chiendent
Cỏ Chỉ
Cynodon dactylon (L.) Pers.
Poaceae
Đại cương :
Chiendent hay cỏ chỉ là một thực vật thân thảo sống lâu năm được tìm thấy ở Châu Á, Châu Âu, Bắc Mỹ. Cây này được biết đến rất nhiều gây ra sự lo ngại cho những người làm vườn cũng như sự lây lan trên mặt đất.
Rất thường, với đặc tính cỏ dại, luôn lan tràn chiếm môi trường đất, tuy nhiên cỏ chỉ cũng rất hữu ích trong vấn đề trị liệu của những cơ sở y tế trong hệ thống y học truyền thống.
Chiendent bao gồm những thực vật thân thảo thuộc họ lớn tên gọi là Poaceae, theo tên họ củ là Graminea.
Chiendent, élytrigia repens, mọc trong những vùng ôn đới, được tìm thấy trong những vùng đất hoang, những cánh đồng, trên núi trong những rẫy vườn.
▪ Hai loài thực vật thân thảo thuộc giống của Elytrigia phổ biến nhất là :
- Agropyrum repens hay Agropyron repens được biết dưới tên chiendent officinal, gọi là “ chiendent nhỏ ”. trong phạm vi bài này không đề cập đến.
- cynodon dactylon được biết gọi là “ chiendent lớn ”, Việt Nam gọi tên là “ Cỏ Chỉ ”.
Cả hai loài này cho những đặc tính chữa trị tương tợ nhau, tác dụng trên cùng cơ quan trị liệu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, nằm, quặp xuống và thẳng lên, phân nhánh, cao khoảng 10 – 40 cm. Cỏ lan truyền bằng sinh sản vô tính bởi cơ quan dinh dưởng ( căn hành và những stolons như trường hợp stolon của bèo cái ), những sự nảy mầm là ngoại lệ.
Lá, có phiến thon dẹp, màu lục lam, phẳng, dài 8 – 12 cm, rộng 3 – 5 mm, không lông. Những chồi căn hành cho ra nhiều nụ, tự tạo thành những stolons, đứt rời tạo một sự sinh sản vô phái.
Tiền khai của lá xếp lại, vỏ bao phẳng gaine aplatie. Phiến lá khoảng 10 lần dài hơn bề rộng, lá nhiều hay ít lông. Tia ở cuối phiến dựng lên như lông, phiến lá không vành tai ở phần dưới lá. Chùm lông ở cuối của phiến lá.
Phiến lá không cạnh, 3 đường gân, bìa lá hẹp, màng lá ở đỉnh nhọn.
Phát hoa, 4 đến 7 nhánh gắn từ một điểm, hơi ngoằn ngoèo, thanh mảnh, dài 5 cm, gié hoa dài 2 mm. Hoa nhỏ hay chét bông cô lập, mọc cách, nhiều chét bông hợp lại thành bông hoa. Mài hay dĩnh gần như bằng nhau, hơi lan rộng ra, nhọn, vỏ không có cạnh, gấp lại để giảm sức cản.
Nhánh thường mang những hoa lép, không thụ.
Trái, dĩnh quả caryopses không lông, hình thuôn dài, nén bởi những cạnh.
Hạt, thường phát tán không vỏ và tạo thành của một hoa thụ và có thể là một hoa bất thụ.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành, thân, lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học Cỏ chỉ :
Những nguyên chất hoạt động chứa trong cỏ chỉ chiendent gồm như sau :
▪ polysaccharides :
- triticine
▪ muối potassium ( 2 % )
▪ polyoside :
- tricoside,
- triticoside ( fructosanne )
- hay fructosanne
▪ mannitol
▪ mucilages
▪ acides-alcool :
- acide glycolique,
- acide malique,
- acide citrique
▪ tinh dầu thiết yếu "agropyrène", có đặc tính kháng sinh antibiotiques và kháng khuẩn antibactériennes.
▪ 5-hydroxy tryptophane
Cỏ chỉ chứa :
- tinh bột,
- cynodine, một chất giống như asparagine.
Đặc tính trị liệu :
Cỏ chỉ có đặc tính chữa trị như :
- đau ngực pectoral,
- làm bớt đau adoucissant,
- chất làm se thắt astringent,
- cầm máu hémostatique,
- nhuận trường laxatif.
● Trong hệ thống y học truyền thống ayurvédique, thì cỏ chỉ có :
- vị cay piquant,
- đắng amer,
- mùi thơm parfumé,
Và có đặc tính chữa trị :
- trị  giun sán anthelminthique,
- hạ sốt antipyrétique.
● Theo hệ thống Unani, cỏ chỉ :
- tính đắng  amère,
- nhuận trường laxative,
- tính bổ tonique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- làm buồn nôn émétique,
- dịu đau điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorant.
● Chiendent hay cỏ chỉ lớn gros chiendent Cynodon dactylon hay nhỏ petit chiendent Agropyrum repens, được dùng rộng rãi để :
- gia tăng sự thải nước tiểu augmenter l'élimination urinaire, nhưng cỏ chỉ nhỏ petit chiendent có hiệu quả vượt trội hơn.
Và có đặc tính :
-  thuốc lợi mật tống đờm cholagogue.
- lợi tiểu Diurétique
- chất làm mềm Emolliente
- lọc máu Dépurative
Mặc dầu nổi tiếng là cây hoang dại xấu có hại cho đất đai, cỏ chỉ chiendent có những đặc tính cho sự dinh dưởng và điều trị cho cơ thể con người.
● Đặc tính chữa trị :
▪ Cỏ chỉ chiendent đã được biết trong thời gian rất lâu bởi những bác sỉ  người Hy lạp bởi những hiệu quả :
- lợi tiểu diurétiques,
▪ và để loại bỏ những sạn thận do sự hiện diện của muối potassium chứa trong thân và căn hành của cỏ chiendent.
▪ Cỏ chỉ chiendent cũng được sử dụng để :
- để hạ sốt fébrifuges,
▪ Cỏ chỉ là một chất làm mềm émollient.
▪ chiendent chống lại những vấn đề đường tiểu như là :
- viêm niếu đạo urétrite,
- và viêm bàng quang cysites
▪ Cỏ chỉ bào vệ đường tiểu voies urinaires
▪ Bằng nấu sắc, cỏ chỉ làm dịu :
- những bệnh viêm tiền liệt tuyến inflammations de la prostate
▪ Cỏ chỉ ngăn ngừa tái phát những bệnh đau bụng do thận coliques néphrétiques.
▪ Ngâm trong nước đun sôi, cỏ chỉ dùng chữa trị chống :
- viêm tế bào cellulite
● Đặc tính dinh dưởng :
- Cỏ chỉ có thể tiêu dùng luộc chín bouillie
- Những căn hành rhizomes ( những chồi non ) có thể dùng sống crus
- Cỏ chỉ non sử dụng trong thực phẩm gia súc, nhờ giàu chất đạm protéine.
- chiendent dùng như bia bière
Chủ trị : indications
- viêm bàng quang cystites,
- sạn thận calculs rénaux,
- viêm khớp arthrite.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nấu sắc nguyên cây cỏ chỉ sử dụng như thuốc lợi tiểu diurétique.
• Ở Ấn Độ, lá cỏ chỉ được nghiền nát dùng như thuốc :
- cầm máu hémostatique, trong những vết thương nhỏ để làm ngưng chảy máu.
▪ Nấu sắc rể cỏ chỉ sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu trong bệnh phù thủng, sủng nước hydropisie,
- và bệnh bệnh giang mai syphilis.
• Ngâm trong nước đun sôi rể cỏ chỉ để làm :
- ngưng xuất huyết bệnh trĩ saignements d'hémorroïdes.
• Nước ép cỏ chỉ áp dụng đắp trên những :
- vết mới bị cắt đứt và những vết thương .
• Pha trôn với đinh hương clou de girofle (Syzygium aromaticum) sử dụng như :
- thuốc diệt trừ giun sán anthelminthique.
▪ Cỏ chỉ là một đơn thuốc dân gian để chữa trị :
- ung thư cancer,
- chứng động kinh épilepsie,
- ho toux,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- mụn cốc verrues,
- vết rắn cắn morsures de serpent.
• Tại Maroc, cỏ chỉ được sử dụng để chữa trị :
- sạn thận calculs rénaux.
Nghiên cứu :
● Chống bệnh tiểu đường Antidiabétique / hạ mỡ trong máu hypolipidémiants :
▪ Nghiên cứu trích xuất trong cây cỏ chỉ chiendent đã khử chất béo trên chuột bị bệnh tiểu đường gây ra bởi streptozotocine cho thấy một tiềm năng mạnh chống bệnh tiểu đường và một chiều hướng tốt cho giảm chất béo trong máu hypolipémiant, với một sự giảm đường máu glycémie, giảm tĩ lượng của cholestérol toàn phần, của LDL cholestérol xấu và đường mỡ triglycérides và một sự gia tăng tĩ lượng HDL tức cholestérol tốt.
▪ Nghiên cứu dung dịch trích trong nước của Cynodon dactylon cho thấy một tiềm năng mạnh chống tiểu đường với hiệu ứng đáng kể :
- hạ đường máu hypoglycémiants,
- và hạ chất béo trong máu hypolipémiants.
● Yếu tố kháng khuẩn agents antimicrobiens :
Thẩm tra hoạt động kháng khuẩn của dung dịch trích của cỏ chỉ Cynodon dactylon. Những kết quả cho thấy trích xuất của cỏ chỉ Cynodon dactylon có hiệu quả chống lại những giống vi khuẩn Pseudomonias.
● Bảo vệ chống ung bướu chondroprotecteur / chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên cứu cho thấy một hiệu ứng bảo vệ ung bướu chondro-protection. Hiệu quả chống viêm có thể là do sự ổn định của màng lysosomale.
● Lợi tiểu diurétique :
Nghiên cứu trên dung dịch trích của rễ trên thân cây cỏ chỉ Cynodon datylon cho thấy một hoạt động lợi tiểu diurétique, hiển thị một sự gia tăng sản lượng của chlorure nước tiểu nhung không phải potassium ở tất cả mức liều dùng.
● Bảo vệ tim cardioprotecteur / inotrope chi phối sự co bóp cơ tim :
 Nghiên cứu cho thấy Cynodon dactylon gây ra một hiệu quả mạnh bảo vệ trên sự suy tim bên phải, một phần nhờ vào một hành động chi phối tích cực sự co bóp cơ tim và cải thiện chức năng của tim.
● Hóa trị ngừa bệnh chimiopréventif / chống tăng sinh antiproliférative :
 Trong nghiên cứu của carcinogenesis ( carcinogenesis : nghiên cứu tiến trình tạo ra bệnh ung thư, quá trình theo đó mà tế bào bình thường được chuyển đổi thành tế bào ung thư, nó được đặc trưng bởi sự tiến triển của những thay đổi ở cấp độ tế bào và di truyền cuối cùng lập trình lại một tế bào trải qua sự phân cắt tế bào không kiểm soát được do đó mà tạo thành khối u ác tính ) của trực tràng thí nghiệm ở chuột, Cỏ chỉ Cynodon dactylon cho thấy là chống lại sự tăng sinh và chống sự oxy hóa và dẫn đến cái chết tế bào bởi lập trình tự chết apoptosis.
Sự chữa trị với trích xuất méthanolique làm tăng mực độ phân hóa tố chống oxy hóa antioxydantes và giảm số lượng hầm tế bào loạn sản cryptes dysplasiques.
● Chống kết thạch ở thận Anti-Nephrolithiatic :
Nghiên cứu cho thấy kết luận rằng dung diịch trích của cỏ chỉ Cynodon dactylon có một hiệu quả lợi ích trong việc phòng ngừa và loại bỏ những kết thạch oxalate de calcium lắng đọng trong thận, đồng thời cung cấp một giải thích việc sử dụng truyền thống trong chữa trị bệnh sạn thận calculs rénaux.
● Chống loét Anti -Ulcère :
Nghiên cứu mang lại những alcaloïdes và những chất đạm protéines. Dung dịch trích trong  alcoolique của cỏ chỉ cho thấy một hoạt động chống loét anti-ulcéreuse đáng kể, được so sánh với thuốc ranitidine, hiệu quả này có thể do sự hiện diện của những flavonoïdes.
● Hiệu quả chữa bệnh tổn thương ở gan gây ra bởi STZ Streptozotocine :
Nghiên cứu đánh giá vai trò của trích xuất trong éthanolique của cỏ chỉ Cynodon datylon chống lại các biến chứng gan ở những mô hình STZ một sự giảm đáng kể của SGOT, SGPT,  Alkaline phosphatase, của créatinine và của đường trong nước tiểu. Một DL50 ( dose létale médiane liều trung bình gây tử vong ) lớn xác nhận một tỷ xuất lợi nhuận an toàn.
● Điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur :
Trong một nghiên cứu trên chuột được tiêm chủng với hồng huyết cầu trừu ( moutons RBC Red Blood Cells ), phần chất đạm của cỏ chỉ Cynodon dactylon tăng cường phản ứng kháng thể anticorps dịch thể với kháng nguyên antigène và một tiềm năng miễn nhiễm tế bào đáng kể.
Ứng dụng :
Cả hai loại cỏ chỉ chiendents cỏ chỉ đều có cùng một đặc tính trị liệu như nhau nhưng người ta thường chuộng loại gros chiendent cỏ chỉ lớn Cynodon dactylo, có căn hành lớn, tươi tốt, hay sấy khô sau khi rửa sạch bảo quản nơi mát và thoáng ( những loại trùng thường dòm ngó ). Ở thôn quê, thường chỉ cần một cuốc xuống đất là có nhiều căn hành để sử dụng nên vấn đề tồn trữ bào quản không đặt ra.
Cỏ chỉ  Cynodon là một chất :
- lợi tiểu diurétique,
- mát rafraîchissant,
- cdhất làm se thắt émollient :
▪ Ngâm trong nước đun sôi :
- tuyệt hảo cho yếu tố thoát nước,
- là một thức uống rất tốt khỏe mạnh.
- làm hết khát cho những bệnh nhân,
- đồng thời thúc đẩy thận làm việc tốt và bình thường đúng,
- là một yếu tố tốt cải tiến trong những bệnh sốt.
( trong bệnh cúm grippe, người ta có thể kết hợp với bourrache Bourrache ou Bourrache officinale (Borago officinalis L.) và hoa hướng dương  tournesol :
▪ một muỗng canh nguyên liệu trộn lẫn 2 cây trên ngâm trong 10 phút trong một tách nước đun sôi của cây cỏ chỉ chiendent, thêm mật ong, uống thật nóng, 3 tách / ngày .
Tất cả như :
- lợi tiểu diurétique,
- và chống viêm đường tiểu mà cỏ chỉ cho thấy có hiệu nghiệm anti-inflammatoire des voies urinaires
▪ Nấu sắc décoction ( 1 lit / ngày ) là một hỗ trợ lớn cho bệnh kết thạch ở thận lithiasiques :
- giúp làm dịu đau bụng coliques néphrétiques,
nhất là người bệnh bắt đầu uống ngay từ khi triệu chứng đầu tiên cơn bệnh bộc phát.
Đồng thời :
- cũng làm loại bỏ những kết thạch ( phối hợp với với những loại cây thạch thảo bruyère, la pariétaire ( pariétaria officinalis họ Urticaceae ) và cây prêle mộc tặc Equisetum.
▪ Cỏ chỉ cũng làm giảm :
- viêm bàng quang cystite,
- những bệnh đau bụng do gan coliques hépatiques,
- và viêm đường ruột inflammations intestinales.
Để hạn chế, vị chát hăng âcreté của nước nấu sắc, người ta bào chế như sau :
▪ Đun sôi 30 g cỏ chỉ trong 1 phút trong một lượng nước vừa đủ, đổ bỏ nước này, nghiền nát những căn hành và đun lại trong một lít ¼ nước cho đến sắc xuống cón 1 lít, cuối giai đoạn nấu sôi, thêm vào 8 g cam thảo. Uống theo ý thích.


Nguyễn thanh Vân