Tâm sự

Tâm sự

jeudi 3 janvier 2013

Cây Thông thiên - Laurier jaune


Laurier jaune - Yellow bell
Cây Thông thiên

Thevetia peruviana Merr.
Apocynaceae
Đại cương :
Cây thông thiên, Thevetia peruviana là một cây được gặp nhiều ở trung tâm và miền nam của Mexique và Trung mỹ. Cây có lá không rụng của những vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam thấy trồng nhiều ở miền nam Việt Nam, cùng một họ với những cây có mủ trắng độc như cây trúc đào, cây sứ cùi…có một tên thông thường là Laurier jaune hay Oleander jaune.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, tiểu mộc nhỏ thẳng và phân  nhánh, phát triển với tầm cao khoảng 3 đến 4 m. Cây lưỡng phái, nhánh nhỏ láng nhẵn, vỏ màu xám, tiết ra một chất mủ trắng latex khi bị cắt ngang hay gẫy.
Lá, thẳng hẹp, hình mủi mác hay hình ngọn giáo, mọc cách, đơn, láng không lông, gần như không cuống, màu xanh tươi, 10 - 15 cm dài x 0,5 – 1,2 cm, không lá bẹ. Mặt dưới lá nổi bật với gân chánh giữa và gân thứ cấp rời rạt, mờ. Cuống lá dài 1-3 mm .
Hoa, phát hoa tụ tán ít hoa, hoa to,  vành hoa dạng hình phểu hay hình chuông, 5 cm rộng x 7 cm dài, màu vàng tưoi, hồng hay trắng. Hoa đối xứng, xòe tròn ra, hợp lại trong các cụm lá. Vành hoa 5 cánh dính thành ống ở phần dưới, đài hoa màu xanh có tuyến ở đáy, rời. Tiểu nhụy 5, g ắn ở trong ống vành và bao phấn dài khoảng 1,8 mm. Bầu noản thượng, tâm bì rời 2, một vòi nhụy bao quanh bởi đĩa mật.
Quả, nhân cứng tròn hơi vuông, hơi dẹt 3 à 4 cm đường kính. Trổ màu đen lúc trưởng thành.
Hạt, 2, màu xám sáng, dạng thấu kính, khoảng 2x3,5 cm
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá và hạt, và thực nghiệm trên những hóa chất trích từ trong cơ quan của cây Thông thiên Thevetia puruviana.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những thành phần hóa chất chứa trong cây thông thiên Thevetia peruviana gồm:
● Trong cây chứa :
- một chất mủ trắng như sữa latex,
- và một số chất của glycosides cardiotoniques.
● Trong hạt  chứa :
- theveside,
- viridoside,
- perusitin,
- và thevefolin.
- glucoside toxique,
- thévétine.
● Trong hạt cho một chất dầu cố định chứa gồm :
- triloein 63%,
- tripalmitine,
- và stéarine, 37%.
Một số chất như :
- glycosides,
- flavonol,
● Nhân của hạt chứa :
- phytosterolin,
- ahouain,
- kokilphin,
- thévétine,
- acetylneriifolin,
- thevefolin,
- theveneriin,
- cerebrin,
- peruvoside,
- Cardiac glycosides,
- Thevetin A & B,
- Thevetoxin,
- Ruvoside,
- Neriifolin,
- và một dầu béo có thành phần hơn 62% của nhân của hạt.
Apigénine-5-méthyl éther đã được phân lập từ nhân của hạt.
● Trong lá cũng chứa :
- chất polyhydroxy-dinormonoterpenoids,
- và apiosylglucosides.
- và quercétine đã được phân lập từ những lá .
● Ngoài ra còn có :
- Acétate Epiperuviol,
- hespéritine-7-glucoside,
- α-β-amyrine,
- kaempférol,
- và chất quercétine cũng đã được phân lập từ vỏ trái, hoa của Thevetia peruviana (Ghani, 2003; Rastogi et Mehrotra, 1993).
● Những chất độc còn gọi là :
- cardénolides thévétine A,
- và thévétine B (cérébroside),
 Bao gồm những chất khác như :
- peruvoside,
- neriifolin,
- thevetoxin,
- và ruvoside.
● Cơ cấu đặc tính hóa học của những chất độc chánh như :
Thevetin A = C42H64O19; có trọng lượng phân tử MW = 872.93;
Thevetin B = C42H66O18; trọng lượng phân tử MW = 858.95;
Peruvoside = C42H44O9; MW = 548.65;
( Trọng lượng phân tử Molecular Weight =MW )
▪ Peruvoside dễ tan trong methanol và ethanol, ít hòa tan trong chloroform acetone (Merck Index, 1976).
Những chất cardénolides không hũy hoại bởi những điều kiện như xấy khô hay hâm nóng và nó có những đặc tính giống như chất digoxine của cây Digitalis purpurea thuộc họ Scrophulariaceae họ Hoa mõm chó .
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính cơ bản tác dụng :
Theo y học truyền thống bởi những chuyên gia được đào tạo để chữa trị nhiều bệnh khác nhau mặc dù ranh giới giữa đặc tính chữa trị và độc tố rất nhỏ hẹp.
Trong cây thông thiên có chứa chất thévétine, chất này được xếp và nhóm Digitalins, là một hợp chất gây tác dụng trên :
- trên cơ tim muscle cardiaque,
- làm rối loạn nhịp tim rythme cardiaque,
- và tăng huyết áp động mạch élévation de la pression artérielle.
Chất này cũng làm gia tăng :
- nhu động ruột péristaltisme intestinal,
- tăng tiết nước bọt salivation accrue,
- còn tác dụng co rút thu nhỏ lỗ con ngươi pupil contraction.
Cây Thông thiên cho thấy những tác dụng  như :
- kháng khuẩn antimicrobiens trong những nghiên cứu trong ống nghiệm in-vitro.
Trong sử dụng trong y học truyền thống :
- gây trụy thai avortements,
- làm nôn mữa émétiques
Và tinh dầu được dùng bên ngoài để chữa trị những bệnh ngoài da maladies de peau.
►Những thông tin và sự sử dụng cây thông thiên :
● Tất cả các bộ phận cây thông thiên là :
- độc hại toxiques.
● Chất nhựa sữa Suc laiteux của cây :
- cũng rất độc hại très toxique.
- và làm phổng, rộp da vésicants.
● Vỏ cây và những hạt có tác dụng :
- bổ tim tonique cardiaque,
- và kích thích tim mạnh fort stimulant cardiaque.
● Vỏ có đặc tính :
- chất tẩy mạnh cathartique,
- thuốc giải nhiệt mạnh fébrifuge puissant,
- làm nôn émétique;
- và chống lại những bệnh truy cập định kỳ như sốt không định kỳ antipériodiques.
Được dùng trong tất cả các loại sốt không liên tục được cách khoảng thời gian không sốt như sốt rét chẳng hạn fièvres intermittentes.
● Lá thông thiên cũng có những đặc tính :
- tẩy xổ purgatives,
- buồn nôn émétiques.
- chất tẩy mạnh cathartique.
● Hạt thông thiên là chất :
- làm trụy thai abortif;
- sử dụng với mục đích tự tữ suicidaires,
- và giết người homicides.
● Tinh dầu trích từ hạt tác dụng :
- làm nôn émétique,
- và là thuốc xổ purgative.
● Dung dịch trích trong éthanolique của những lá có những đặc tính yếu như là :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và kháng nấm antifongiques (Taniya, 2004).
► Sự sử dụng thuốc :
● Những chất độc trong cây thông thiên sản xuất :
- những hiệu ứng ở dạ dày,
- và gây độc cho tim.
● Những độc tố này cũng được thí nghiệm để sử dụng cho trong sự kiểm soát côn trùng.
● Thevetia peruviana chứa một chất :
- nhựa trắng một hợp chất gọi là thévétine.
Chât này được sử dụng như chất kích thích tim, nhưng ở dưới dạng thiên nhiên nó vô cùng độc hại, coi như nó ở bất cứ bộ phận nào của cây thông thiên đặc biệt nhất là ở hạt .
► Cây thông thiên Thevetia peruviana và tính độc  :
Thevetia peruviana là một cây độc hại cho phần lớn những loài động vật có xương sống, bởi vì cây có chứa những chất glycosides cardiaques.
Một số những trường hợp ngộ độc cố ý hay vô tình do bởi tai nạn ở người đã được biết đến.
Một vài loài chim, được biết khi ăn những sản phẩm của cây thông thiên mà không thấy bất kỳ những hiệu quả độc hại xấu nào cả. Bao gồm những giống chim như : Koel d'Asie, Bulbul orphée, Bulbul à sourcils blancs, rouges Bulbul, Brahminy Myna, le martin triste và commune Calao.
▪ Tất cả các bộ phận của cây đều độc, đặc biệt là nhân của trái.
▪ Cây thông thiên là một cây cảnh, tình cờ ăn phải, ngộ độc là chuyện thường gặp.
▪ Những hiệu quả độc hại của những chất glycosides digitaliques lý do là những tác động :
- trên tim cœur,
- và kích ứng dạ dày ruột irritation gastro-intestinal được biểu hiện qua triệu chứng như :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- rối loạn nhịp tim troubles du rythme cardiaque,
Những biểu hiện lâm sàng khác như là :
- buồn ngủ somnolence,
- đồng tử mắt giản nở ra pupilles dilatées.
- bệnh vàng da jaunisse,
- và suy thận insuffisance rénale cũng đã được quan sát thấy.
Nguyên nhân thường gặp dẫn đến tử vong là do :
- sự tế động tâm thất (sự rung tâm thất) fibrillation ventriculaire.
▪ Trong một số nước, người ta tiêu thụ nhân của trái, có độc tính rất cao để làm thuốc tự tữ suicider.
▪ Mặc dú hợp chất peruvoside glycoside cardiaque được sử dụng trong chứng suy tim, nhưng sự chênh lệch giữa ranh giới điều trị và độc hại là quá hẹp để cho nó có một yếu tố trị liệu hữu ích .
► Sinh học và phòng chống côn trùng :
Những độc tố của cây thông thiên đã được thử nghiệm trong những nghiên cứu với mục đích phòng chống sinh học.
● Dầu của hạt Thevetia peruviana được sử dụng trong “ nước sơn ” với những đặc tính :
- kháng nấm antifongiques,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống mối mọt anti-termites.
Nó hành động như một chất độc thực vật, thuốc trừ sâu chống lại với mối mọt.
● Thevetia peruviana ức chế sự sinh tinh ở chuột, chỉ cho thấy chúng có khả năng phát triển thành một phương pháp ngừa thai dành cho phái nam căn bản sử dụng là thảo dược.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong một số nước, những hạt thông thiên được nhai để có hiệu ứng ói mữa quyết liệt. vomitif énergique.
▪ Hạt cũng được dùng như thuốc phá thai abortif.
▪ Dầu thông thiên dùng bên ngoài cho các bệnh về da
Nghiên cứu :
● Chống lại vi khuẩn anti-microbien :
▪ Hoạt động kháng khuẩn thực hiện trong ống nghiệm in-vitro của dung dịch trích trong  éthanolique cây thông thiên Thevetia peruviana :
Nghiên cứu cho thấy một hoạt động kháng khuẩn có thể xảy ra do những hợp chất hóa thực vật khác nhau :
- flavonoïdes,
- hợp chất phénoliques,
- polyphénols,
- tanins,
- những terpénoïdes,
- sesquiterpènes
Chất kháng khuần antimicrobiennes, có hiệu quả chống một số những vi sinh vật micro-organisme.
▪ Nghiên cứu cho thấy dung dịch trích của cây thông thiên thevetia peruviana được xác nhận là có hiệu quả chống lại vi khuẩn E. coli, Klebsiella pneumoniae, P aeruginosa.
Và cũng có hoạt động vừa phải chống lại những vi trùng S. aureus, C. albicans, Aspergillus Niger, Mucor, Rhizopus và những loài của Penicillium.
● Flavanone và Hétérosides flavanols / ức chế của enzyme transcriptase ngược chiều :
Flavanone và glycosides de flavonol từ những lá thông thiên thevetia peruviana và sao chép trái ngược của VIH-1 và  VIH-1 của phân hóa tố transcriptase ( enzyme xúc tác axit ribonucleic (RNA) từ deoxyribonucleic acid (DNA) ) hoạt động chất ức chế của intégrase ( một loại enzyme tham gia hội nhập của một số vi khuẩn ) :
Hai glucosides flavanone mới và một glycoside flavonol mới đã được phân lập từ những lá thevetia peruviana và cũng đã được nghiên cứu để hiệu ứng ức chế đố với VIH-1 và  transcriptase ngược của VIH-1 intégrase.
● Nghiên cứu độc tính  / Chữa trị :
Nghiên cứu cho thấy rằng những cái bánh làm từ nguyên liệu hạt thông thiên thevetia peruviana, thậm chí người ta giảm 5 % thay thế bằng bột hạt đậu nành trong thức ăn, vẫn rất độc và làm chết một con thỏ.
Cái chết xảy ra có thể do :
- một chất thevetins A và B (glycosides cardiaques) và tác dụng đa hệ của các độc tố khác.
Bánh của hạt thông thiên cần thiết chữa trị đầy đủ để loại bỏ các tác nhân độc hại và những yếu tố chống dinh dưởng antinutritionnels.
Những chế biến có thể cho phép sử dụng những chế phẫm như một thức ăn bổ sung protéine cho thỏ và gia cầm khác.
● Hétérosides cardénolide :
Nghiên cứu phân lập được :
- 4 glycosides cardénolides,
- và 4 saponines triterpéniques.
Glycosides cardénolides 1 và 2 thể hiện một hiệu ứng đáng kể trên sự lấy lại sức đề kháng với TRAIL  ( tumor-necrosis-factor related apoptosis inducing ligand ) trong những tế bào ung thư tuyến lựu dạ dày adénocarcinome gastrique của con người.
● Chống mối mọt / kháng khuẩn :
Dầu hạt thông thiên được sử dụng chế biến thành nước sơn lớp bên ngoài, có tính chất chống nấm, kháng khuẩn, và chống mối.
Những kết quả cho thấy, loại nước sơn dầu thông thiên đã tự bảo quản cây gỗ đáng kể chống lại những vi khuẩn và chánh yếu bảo vệ chống lại những loài mối dưới lòng đất.


Nguyễn thanh Vân