Tâm sự

Tâm sự

mardi 29 janvier 2013

Cỏ Chỉ - Gros Chiendent


Gros chiendent
Cỏ Chỉ
Cynodon dactylon (L.) Pers.
Poaceae
Đại cương :
Chiendent hay cỏ chỉ là một thực vật thân thảo sống lâu năm được tìm thấy ở Châu Á, Châu Âu, Bắc Mỹ. Cây này được biết đến rất nhiều gây ra sự lo ngại cho những người làm vườn cũng như sự lây lan trên mặt đất.
Rất thường, với đặc tính cỏ dại, luôn lan tràn chiếm môi trường đất, tuy nhiên cỏ chỉ cũng rất hữu ích trong vấn đề trị liệu của những cơ sở y tế trong hệ thống y học truyền thống.
Chiendent bao gồm những thực vật thân thảo thuộc họ lớn tên gọi là Poaceae, theo tên họ củ là Graminea.
Chiendent, élytrigia repens, mọc trong những vùng ôn đới, được tìm thấy trong những vùng đất hoang, những cánh đồng, trên núi trong những rẫy vườn.
▪ Hai loài thực vật thân thảo thuộc giống của Elytrigia phổ biến nhất là :
- Agropyrum repens hay Agropyron repens được biết dưới tên chiendent officinal, gọi là “ chiendent nhỏ ”. trong phạm vi bài này không đề cập đến.
- cynodon dactylon được biết gọi là “ chiendent lớn ”, Việt Nam gọi tên là “ Cỏ Chỉ ”.
Cả hai loài này cho những đặc tính chữa trị tương tợ nhau, tác dụng trên cùng cơ quan trị liệu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, nằm, quặp xuống và thẳng lên, phân nhánh, cao khoảng 10 – 40 cm. Cỏ lan truyền bằng sinh sản vô tính bởi cơ quan dinh dưởng ( căn hành và những stolons như trường hợp stolon của bèo cái ), những sự nảy mầm là ngoại lệ.
Lá, có phiến thon dẹp, màu lục lam, phẳng, dài 8 – 12 cm, rộng 3 – 5 mm, không lông. Những chồi căn hành cho ra nhiều nụ, tự tạo thành những stolons, đứt rời tạo một sự sinh sản vô phái.
Tiền khai của lá xếp lại, vỏ bao phẳng gaine aplatie. Phiến lá khoảng 10 lần dài hơn bề rộng, lá nhiều hay ít lông. Tia ở cuối phiến dựng lên như lông, phiến lá không vành tai ở phần dưới lá. Chùm lông ở cuối của phiến lá.
Phiến lá không cạnh, 3 đường gân, bìa lá hẹp, màng lá ở đỉnh nhọn.
Phát hoa, 4 đến 7 nhánh gắn từ một điểm, hơi ngoằn ngoèo, thanh mảnh, dài 5 cm, gié hoa dài 2 mm. Hoa nhỏ hay chét bông cô lập, mọc cách, nhiều chét bông hợp lại thành bông hoa. Mài hay dĩnh gần như bằng nhau, hơi lan rộng ra, nhọn, vỏ không có cạnh, gấp lại để giảm sức cản.
Nhánh thường mang những hoa lép, không thụ.
Trái, dĩnh quả caryopses không lông, hình thuôn dài, nén bởi những cạnh.
Hạt, thường phát tán không vỏ và tạo thành của một hoa thụ và có thể là một hoa bất thụ.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành, thân, lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học Cỏ chỉ :
Những nguyên chất hoạt động chứa trong cỏ chỉ chiendent gồm như sau :
▪ polysaccharides :
- triticine
▪ muối potassium ( 2 % )
▪ polyoside :
- tricoside,
- triticoside ( fructosanne )
- hay fructosanne
▪ mannitol
▪ mucilages
▪ acides-alcool :
- acide glycolique,
- acide malique,
- acide citrique
▪ tinh dầu thiết yếu "agropyrène", có đặc tính kháng sinh antibiotiques và kháng khuẩn antibactériennes.
▪ 5-hydroxy tryptophane
Cỏ chỉ chứa :
- tinh bột,
- cynodine, một chất giống như asparagine.
Đặc tính trị liệu :
Cỏ chỉ có đặc tính chữa trị như :
- đau ngực pectoral,
- làm bớt đau adoucissant,
- chất làm se thắt astringent,
- cầm máu hémostatique,
- nhuận trường laxatif.
● Trong hệ thống y học truyền thống ayurvédique, thì cỏ chỉ có :
- vị cay piquant,
- đắng amer,
- mùi thơm parfumé,
Và có đặc tính chữa trị :
- trị  giun sán anthelminthique,
- hạ sốt antipyrétique.
● Theo hệ thống Unani, cỏ chỉ :
- tính đắng  amère,
- nhuận trường laxative,
- tính bổ tonique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- làm buồn nôn émétique,
- dịu đau điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorant.
● Chiendent hay cỏ chỉ lớn gros chiendent Cynodon dactylon hay nhỏ petit chiendent Agropyrum repens, được dùng rộng rãi để :
- gia tăng sự thải nước tiểu augmenter l'élimination urinaire, nhưng cỏ chỉ nhỏ petit chiendent có hiệu quả vượt trội hơn.
Và có đặc tính :
-  thuốc lợi mật tống đờm cholagogue.
- lợi tiểu Diurétique
- chất làm mềm Emolliente
- lọc máu Dépurative
Mặc dầu nổi tiếng là cây hoang dại xấu có hại cho đất đai, cỏ chỉ chiendent có những đặc tính cho sự dinh dưởng và điều trị cho cơ thể con người.
● Đặc tính chữa trị :
▪ Cỏ chỉ chiendent đã được biết trong thời gian rất lâu bởi những bác sỉ  người Hy lạp bởi những hiệu quả :
- lợi tiểu diurétiques,
▪ và để loại bỏ những sạn thận do sự hiện diện của muối potassium chứa trong thân và căn hành của cỏ chiendent.
▪ Cỏ chỉ chiendent cũng được sử dụng để :
- để hạ sốt fébrifuges,
▪ Cỏ chỉ là một chất làm mềm émollient.
▪ chiendent chống lại những vấn đề đường tiểu như là :
- viêm niếu đạo urétrite,
- và viêm bàng quang cysites
▪ Cỏ chỉ bào vệ đường tiểu voies urinaires
▪ Bằng nấu sắc, cỏ chỉ làm dịu :
- những bệnh viêm tiền liệt tuyến inflammations de la prostate
▪ Cỏ chỉ ngăn ngừa tái phát những bệnh đau bụng do thận coliques néphrétiques.
▪ Ngâm trong nước đun sôi, cỏ chỉ dùng chữa trị chống :
- viêm tế bào cellulite
● Đặc tính dinh dưởng :
- Cỏ chỉ có thể tiêu dùng luộc chín bouillie
- Những căn hành rhizomes ( những chồi non ) có thể dùng sống crus
- Cỏ chỉ non sử dụng trong thực phẩm gia súc, nhờ giàu chất đạm protéine.
- chiendent dùng như bia bière
Chủ trị : indications
- viêm bàng quang cystites,
- sạn thận calculs rénaux,
- viêm khớp arthrite.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nấu sắc nguyên cây cỏ chỉ sử dụng như thuốc lợi tiểu diurétique.
• Ở Ấn Độ, lá cỏ chỉ được nghiền nát dùng như thuốc :
- cầm máu hémostatique, trong những vết thương nhỏ để làm ngưng chảy máu.
▪ Nấu sắc rể cỏ chỉ sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu trong bệnh phù thủng, sủng nước hydropisie,
- và bệnh bệnh giang mai syphilis.
• Ngâm trong nước đun sôi rể cỏ chỉ để làm :
- ngưng xuất huyết bệnh trĩ saignements d'hémorroïdes.
• Nước ép cỏ chỉ áp dụng đắp trên những :
- vết mới bị cắt đứt và những vết thương .
• Pha trôn với đinh hương clou de girofle (Syzygium aromaticum) sử dụng như :
- thuốc diệt trừ giun sán anthelminthique.
▪ Cỏ chỉ là một đơn thuốc dân gian để chữa trị :
- ung thư cancer,
- chứng động kinh épilepsie,
- ho toux,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- mụn cốc verrues,
- vết rắn cắn morsures de serpent.
• Tại Maroc, cỏ chỉ được sử dụng để chữa trị :
- sạn thận calculs rénaux.
Nghiên cứu :
● Chống bệnh tiểu đường Antidiabétique / hạ mỡ trong máu hypolipidémiants :
▪ Nghiên cứu trích xuất trong cây cỏ chỉ chiendent đã khử chất béo trên chuột bị bệnh tiểu đường gây ra bởi streptozotocine cho thấy một tiềm năng mạnh chống bệnh tiểu đường và một chiều hướng tốt cho giảm chất béo trong máu hypolipémiant, với một sự giảm đường máu glycémie, giảm tĩ lượng của cholestérol toàn phần, của LDL cholestérol xấu và đường mỡ triglycérides và một sự gia tăng tĩ lượng HDL tức cholestérol tốt.
▪ Nghiên cứu dung dịch trích trong nước của Cynodon dactylon cho thấy một tiềm năng mạnh chống tiểu đường với hiệu ứng đáng kể :
- hạ đường máu hypoglycémiants,
- và hạ chất béo trong máu hypolipémiants.
● Yếu tố kháng khuẩn agents antimicrobiens :
Thẩm tra hoạt động kháng khuẩn của dung dịch trích của cỏ chỉ Cynodon dactylon. Những kết quả cho thấy trích xuất của cỏ chỉ Cynodon dactylon có hiệu quả chống lại những giống vi khuẩn Pseudomonias.
● Bảo vệ chống ung bướu chondroprotecteur / chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên cứu cho thấy một hiệu ứng bảo vệ ung bướu chondro-protection. Hiệu quả chống viêm có thể là do sự ổn định của màng lysosomale.
● Lợi tiểu diurétique :
Nghiên cứu trên dung dịch trích của rễ trên thân cây cỏ chỉ Cynodon datylon cho thấy một hoạt động lợi tiểu diurétique, hiển thị một sự gia tăng sản lượng của chlorure nước tiểu nhung không phải potassium ở tất cả mức liều dùng.
● Bảo vệ tim cardioprotecteur / inotrope chi phối sự co bóp cơ tim :
 Nghiên cứu cho thấy Cynodon dactylon gây ra một hiệu quả mạnh bảo vệ trên sự suy tim bên phải, một phần nhờ vào một hành động chi phối tích cực sự co bóp cơ tim và cải thiện chức năng của tim.
● Hóa trị ngừa bệnh chimiopréventif / chống tăng sinh antiproliférative :
 Trong nghiên cứu của carcinogenesis ( carcinogenesis : nghiên cứu tiến trình tạo ra bệnh ung thư, quá trình theo đó mà tế bào bình thường được chuyển đổi thành tế bào ung thư, nó được đặc trưng bởi sự tiến triển của những thay đổi ở cấp độ tế bào và di truyền cuối cùng lập trình lại một tế bào trải qua sự phân cắt tế bào không kiểm soát được do đó mà tạo thành khối u ác tính ) của trực tràng thí nghiệm ở chuột, Cỏ chỉ Cynodon dactylon cho thấy là chống lại sự tăng sinh và chống sự oxy hóa và dẫn đến cái chết tế bào bởi lập trình tự chết apoptosis.
Sự chữa trị với trích xuất méthanolique làm tăng mực độ phân hóa tố chống oxy hóa antioxydantes và giảm số lượng hầm tế bào loạn sản cryptes dysplasiques.
● Chống kết thạch ở thận Anti-Nephrolithiatic :
Nghiên cứu cho thấy kết luận rằng dung diịch trích của cỏ chỉ Cynodon dactylon có một hiệu quả lợi ích trong việc phòng ngừa và loại bỏ những kết thạch oxalate de calcium lắng đọng trong thận, đồng thời cung cấp một giải thích việc sử dụng truyền thống trong chữa trị bệnh sạn thận calculs rénaux.
● Chống loét Anti -Ulcère :
Nghiên cứu mang lại những alcaloïdes và những chất đạm protéines. Dung dịch trích trong  alcoolique của cỏ chỉ cho thấy một hoạt động chống loét anti-ulcéreuse đáng kể, được so sánh với thuốc ranitidine, hiệu quả này có thể do sự hiện diện của những flavonoïdes.
● Hiệu quả chữa bệnh tổn thương ở gan gây ra bởi STZ Streptozotocine :
Nghiên cứu đánh giá vai trò của trích xuất trong éthanolique của cỏ chỉ Cynodon datylon chống lại các biến chứng gan ở những mô hình STZ một sự giảm đáng kể của SGOT, SGPT,  Alkaline phosphatase, của créatinine và của đường trong nước tiểu. Một DL50 ( dose létale médiane liều trung bình gây tử vong ) lớn xác nhận một tỷ xuất lợi nhuận an toàn.
● Điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur :
Trong một nghiên cứu trên chuột được tiêm chủng với hồng huyết cầu trừu ( moutons RBC Red Blood Cells ), phần chất đạm của cỏ chỉ Cynodon dactylon tăng cường phản ứng kháng thể anticorps dịch thể với kháng nguyên antigène và một tiềm năng miễn nhiễm tế bào đáng kể.
Ứng dụng :
Cả hai loại cỏ chỉ chiendents cỏ chỉ đều có cùng một đặc tính trị liệu như nhau nhưng người ta thường chuộng loại gros chiendent cỏ chỉ lớn Cynodon dactylo, có căn hành lớn, tươi tốt, hay sấy khô sau khi rửa sạch bảo quản nơi mát và thoáng ( những loại trùng thường dòm ngó ). Ở thôn quê, thường chỉ cần một cuốc xuống đất là có nhiều căn hành để sử dụng nên vấn đề tồn trữ bào quản không đặt ra.
Cỏ chỉ  Cynodon là một chất :
- lợi tiểu diurétique,
- mát rafraîchissant,
- cdhất làm se thắt émollient :
▪ Ngâm trong nước đun sôi :
- tuyệt hảo cho yếu tố thoát nước,
- là một thức uống rất tốt khỏe mạnh.
- làm hết khát cho những bệnh nhân,
- đồng thời thúc đẩy thận làm việc tốt và bình thường đúng,
- là một yếu tố tốt cải tiến trong những bệnh sốt.
( trong bệnh cúm grippe, người ta có thể kết hợp với bourrache Bourrache ou Bourrache officinale (Borago officinalis L.) và hoa hướng dương  tournesol :
▪ một muỗng canh nguyên liệu trộn lẫn 2 cây trên ngâm trong 10 phút trong một tách nước đun sôi của cây cỏ chỉ chiendent, thêm mật ong, uống thật nóng, 3 tách / ngày .
Tất cả như :
- lợi tiểu diurétique,
- và chống viêm đường tiểu mà cỏ chỉ cho thấy có hiệu nghiệm anti-inflammatoire des voies urinaires
▪ Nấu sắc décoction ( 1 lit / ngày ) là một hỗ trợ lớn cho bệnh kết thạch ở thận lithiasiques :
- giúp làm dịu đau bụng coliques néphrétiques,
nhất là người bệnh bắt đầu uống ngay từ khi triệu chứng đầu tiên cơn bệnh bộc phát.
Đồng thời :
- cũng làm loại bỏ những kết thạch ( phối hợp với với những loại cây thạch thảo bruyère, la pariétaire ( pariétaria officinalis họ Urticaceae ) và cây prêle mộc tặc Equisetum.
▪ Cỏ chỉ cũng làm giảm :
- viêm bàng quang cystite,
- những bệnh đau bụng do gan coliques hépatiques,
- và viêm đường ruột inflammations intestinales.
Để hạn chế, vị chát hăng âcreté của nước nấu sắc, người ta bào chế như sau :
▪ Đun sôi 30 g cỏ chỉ trong 1 phút trong một lượng nước vừa đủ, đổ bỏ nước này, nghiền nát những căn hành và đun lại trong một lít ¼ nước cho đến sắc xuống cón 1 lít, cuối giai đoạn nấu sôi, thêm vào 8 g cam thảo. Uống theo ý thích.


Nguyễn thanh Vân

mercredi 23 janvier 2013

Cây Cối xay - Indian mallow

Indian mallow
Cây cối xay
Abutilon indicum (Linn.) Sweet
Malvaceae
Đại cương :
Abutilon indicum còn có tên Indian Abutilon, Mallow Indien, là một cây tiểu mộc nhỏ thuộc họ Malvaceae, có nguồn gốc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới và đôi khi được trồng để làm cây cảnh. Cây này thường được dùng như một cây thuốc. Cây cối xay, hữu ích cho tất cả các loại bệnh, từ cảm lạnh đến tiêu chảy.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Là một cây tiểu mộc nhỏ, cứng thẳng đứng, có thể đạt đến 2 m chiều cao, thân có lông mịn, có nhiều nhánh, tròn thường có màu hơi tím.
Lá, nguyên có cuống dài, bìa lá có răng cưa, mọc cách, dài khoảng 2,5 – 10 cm, rộng 2 đến 7,5 cm, phiến lá hình bầu dục hoặc giống như hình trái tim, đầu lá nhọn, có lông mềm hình sao ở mặt dưới, lông nhạt ở cả 2 mặt .
Hoa, màu vàng nghệ, cô độc mọc ở nách lá, rộng 2 cm, cuống hoa dài, gắn dài dọc trên thân. Hoa không có đài phụ, thùy của đài phân chia ở giữa, hình bầu dục và nhọn, cánh hoa màu vàng hay màu vàng cam, hình tam giác bầu, mở ra vào buổi tối, tiểu nhụy đính thành cột dài, có lông hình sao, kích thước khoảng 1 cm hay hơn, bầu noản 15 đến 20 tâm bì, đỉnh bằng phẳng, dạng một đầu đường kính 2 - 2,5 cm, màu đen khi trưởng thành có lông.
Trái, có lông, hơi dài hơn đài hoa và một mỏ xụ đứng lên. Trái rất thú vị hình đầu tròn, bằng phẳng như con dấu, có khía như một cái cối xay, vãy tia bao quanh noản.
Hạt, 3 đến 5, dạng như hạt đậu haricot, màu nâu hay đen, lông hình sao.
Cây cối xay là một cỏ dại được tìm thấy ở những nơi mà đất đay môi trường bị xáo trộn.
Hoa trổ vào khoảng tháng 4 đến tháng 9.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, thân, rễ, lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Trong cây Abutilon indicum có chứa :
- β-sitostérol, hiện diện trong Abutilon indicum và dung dịch trích trong éther dầu hỏa có đặc tính diệt ấu trùng larvicides chống lại với ấu trùng muỗi  Culex quinquefasciatus.
Dung dịch trích trong méthanol của Abutilon indicum có đặc tính kháng khuẩn  antimicrobiennes.
► Lá cây cối xay chứa :
- chất nhờn mucilage,
- tanin,
- acide organique,
- những vết của chất asparagine,
- và tro có chứa những chất sulfates,
- chlorures alcalino-terreux,
- nguyên tố khoáng magnésium Mg,
- phosphate,
- và carbonate de calcium.
► Rễ cây Abutilon indicum cũng chứa :
- asparagine.
Những nghiên cứu mang lại 2 hợp chất mới :
- abutilin A,
- và (R)-N-(1'-méthoxycarbonyl-2'-phényléthyl)-4-hydroxybenzamide,
- thêm 28 hợp chất đã biết.
Đặc tính trị liệu 

Dược lý học :

Helenin ( một hỗn hợp của alantolactoneisoalantolactone…) cho thấy có đặc tính :
- kháng khuẩn antibactérien,
- kháng nấm antifongique.
Acide gallique cho thấy một hoạt động :
- giảm đau trên mô hình thí nghiệm động vật.
● Cây cối xay xem như :
- thuốc giảm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- trừ giun sán vermifuge,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chất làm se thắt astringent,
- thuốc làm dịu émollient,
- tiêu hóa digestif,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- nhuận trường laxatif.
● Lá được xem như :
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- và chống bệnh định kỳ antipériodiques.
● Trong y học truyền thống, Abutilon indicum, những bộ phận khác nhau của cây được sử dụng :
- bớt đau émollient,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- nhuận trường laxatif,
- lợi tiểu diurétique,
- an thần sédatif,
- chất làm se thắt astringent,
- long đờm expectorant,
- thuốc bổ tonique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- trừ giun sán vermifuge,
- và giảm đau analgésique,
- và để chữa trị bệnh phong cùi lèpre,
- những loét ulcères,
- đau đầu maux de tête,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và bệnh nhiễm trùng bàng quang infection de la vessie.
● Cây cối xay được sử dụng trong y học Siddha :
▪ Rễ, vỏ, hoa, lá và hạt, tất cả được dùng trong mục đích y học bởi những người Tamouls.
▪ Các lá được dùng như thuốc bổ sung như những bệnh trĩ pieux.
▪ Những hoa được dùng để gia tăng sự sản xuất tinh dịch của nam giới ( nguồn y học không đáng tin cậy, chỉ có giá trị tham khảo )
Sử dụng chữa bệnh theo y học truyền thống :
● Thuốc bổ tonique
Những Bác sỉ xưa của Ấn Độ, bao gồm Charak và Sushruta đã sử dụng dung dịch trích nguyên cây để :
- thúc đẩy sinh khí của những bệnh nhân la vitalité à leurs patients.
Xem như là :
- một thuốc bổ làm sống lại, hưng phấn thần kinh nerveux revitalisant,
- và một chất kích khích tình dục aphrodisiaque.
Rễ cây được xem như là phần sử dụng tốt nhất cho hiệu quả này.
Trong miền nam Ấn Độ, rễ được dùng  cho :
▪ những rối loạn thần kinh, bao gồm chữa trị :
- bại liệt nữa thân hay bán thân bất toại hémiplégie,
- liệt thần kinh mặt paralysie de Bell, Paralysie faciale herpétique
- đau thần kinh tọa sciatique,
- và suy nhược débilité.
● Bệnh dạ dày ruột maladies gastro-intestinales :
Với đặc tính bớt đau, dung dịch trích của Abutilon indicum được sử dụng trong chữa trị :
- những rối loạn khác nhau của hệ tiêu hóa gastro-intestinales.
Những dung dịch trích dùng chung với bơ clarified dùng để chữa trị : ( bơ clarifier là bơ đã loại bỏ kết tủa những chất rắn trong bơ )
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và sự rối loạn hệ mật billiousness.
Hàm lượng chất xơ thực phẩm cao của lá và đặc tính của chất nhờn, được lợi dụng trong chữa trị :
- bệnh trĩ hémorroïdes.
● những bệnh hệ hô hấp maladies respiratoires :
Bột của hoa cối xay Abutilon indicum là một đơn thuốc chữa trị :
- ho toux,
như những khuyến cáo của y học truyền thống ayurvédique và anani Ấn Độ.
Ở phía tây Ấn độ, rễ được sử dụng để :
- bảo vệ hệ thống hô hấp système respiratoire.
▪ Décoction, nấu sắc được đưa ra để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- và đau ngực douleur poitrine.
● Bệnh hệ sinh dục và niệu tiết maladies génito-urinaires :
▪ Y học phương Tây, căn bản là cây cối xay Abutilon indicum sống, cho những đặc tính :
- bảo vệ đối với hệ thống niệu tiết système urinaire.
Những rễ được xem như :
- lợi tiểu diurétique,
Và nấu sắc được dùng cho :
- tất cả các loại bệnh đái khó dysurie.
▪ Cây abutilon indicum được dùng theo nhà y học Unani để chữa trị :
- bệnh tiểu từng giọt strangurie,
- tiểu nhiều, đa niệu polyurie,
- và tiểu ra máu hématurie.
▪ Những hạt, mặt khác đã được đưa ra để chữa trị :
- bệnh bất lực impuissance,
- và bệnh di tinh mộng tinh spermatorrhée.
▪ Những hạt thì rõ ràng lợi ích trong chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- viêm bàng quang mãn tính cystite chronique,
- và viêm mũ niếu đạo gleet. ( một hình thức của bệnh lậu )
▪ Lá và rễ có thể được dùng để điều trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những dạng khác của bệnh viên niếu đạo urétrite.
● Những sử dụng khác :
Cây cối xay Abutilon indicum dạng bột được sử dụng để chữa trị :
- kinh nguyệt quá nhiều, tử cung xuất huyết  menorragie – metrorragie,
Những lá được dùng để chữa trị :
- những bệnh khác nhau về da maladies de peau,
bao gồm :
- những vết thương plaies,
- và loét ulcères.
Trong khi những hạt được dùng để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre.
Chủ trị : indications
Là một thuốc bổ và bồi dưởng sinh lực tonique et revigorant.
Được dùng như :
- thuốc long đờm expectorant,
- lợi mật cholagogue,
- như một chất sát trùng  trong những bệnh nhiễm đường tiểu infections des voies urinaires,
- và như một thuốc kích thích bài tiết đường ruột stimulant sécrétion intestinale.
Ngâm trong nước đun sôi rễ được qui định chữa trị :
- những bệnh sốt fièvres, như là một thuốc làm mát refroidissement,
và được xem như lợi ích trong :
- bệnh tiểu từng giọt strangurie,
- và bệnh tiểu máu hématurie.
Kinh nghiệm dân gian :
● Nấu sắc lá cũng được dùng thụt rửa ruột lavements hay bôm vào âm đạo injections vaginales.
● Infusion, ngâm trong nước đun sôi rễ làm mát được sử dụng như thuốc trong :
- những bệnh sốt fièvres.
● Décoction, nấu sắc cho ra một chất nhờn trong nước nóng và dùng như :
- làm ấm những bộ phận bị đau.
● Décoction, nấu sắc cối xay abutilon indicum dùng như nước súc miệng trong :
- đau nướu răng gencives maux de dents.
● Décoction, sử dụng nước nấu sắc như chất làm mềm, sử dụng bởi người Phi luật Tân như :
- thuốc nhuận trường laxatif
- làm bớt đau émollient,
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc an thần sédative,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Décoction, dùng thuốc nấu sắc được sử dụng cho :
- viêm phế quản bronchite,
- tiêu chảy ra mật diarrhée bilieuse, ( trường hợp xảy ra ở những bệnh nhân sau cuộc giải phẩu túi mật nên mật do gan tiết ra không có nơi chứa nên xảy ra nhiều triệu chứng …. )
- bệnh lậu gonorrhée,
- viêm bàng quang inflammation de la vessie,
- viêm niếu đạo urétrite,
- và những bệnh sốt fièvres.
Nấu sắc cũng được dùng để :
- làm ấm trên những phần của cơ thể cảm thấy đau nhức để tác dụng tốt cho bớt đau.
● Ở Philippines, nấu sắc được dùng để :
- rửa sạch vết thương plaies,
- và vết loét ulcères.
Hoa áp dụng đắp trên :
-  những mụn nhọt furoncles,
- và loét ulcères.
● Ở Đông Dương, hoa nonhạt được dùng như :
- chất lợi tiểu diurétique,
- làm bớt đau émolliente,
- và thuốc bổ tonique.
Vỏ là một chất :
- làm se thắt astringente,
- và lợi tiểu diurétique.
● Hạt cây cối xay được dùng để làm :
- làm mềm bớt đau émollient,
- nhận trường laxatif,
- long đờm expectorant,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và rất có hiệu quả trong chữa lành bệnh trĩ hémorroïdes.
Lợi ích cho :
- bệnh lậu gonorrhée,
- viêm mủ niếu đạo gleet,
- viêm bàng quang cystite.
- và viêm bàng quang mãn tính cystite chronique.
- giảm những triệu chứng của tiêu chảy diarrhée,
- và loại bỏ những ký sinh trùng sợi trong cơ thể vers fil.
▪ Décoction, nấu sắc hạt cây cối xay sử dụng để chữa trị :
- những bệnh trĩ  piles,
- và những vết thương blessures.
● Cây cối xay cũng dùng như một loại thuốc để :
- kích thích sự bài tiết trong ruột stimuler les sécrétions intestinales.
● Những rễ và vỏ cây abutilon indicum là chất :
- lợi tiểu diurétiques,
- và giúp đở trong việc thực hiện xả nước tiểu accomplissement de l'urine.
- và sử dụng để chữa trị bệnh phong cùi lèpre.
Nó được dùng trong :
- nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires
● Ngâm rễ trong nước đun sôi để :
- giảm bệnh tiểu từng giọt soulager la strangurie,
- và tiểu ra máu hématurie,
● Tại Nepals, dùng ngâm rễ trong nước đun sôi để chữa trị bệnh :
- phong cùi lèpre.
● Ở bên Tàu, cây cối xay Abutilon indicum dùng cho những bệnh :
- đau tai otites,
- nổi chẩn mề đai urticaire,
- những bệnh loét chảy nước ulcères pleureurs;
- như lợi tiểu diurétique.
- điếc surdité,
- bệnh ù tai acouphènes,
- và đau tai maux d'oreilles,
- cảm lạnh rhume,
- bệnh sốt cao fièvre élevée,
- bệnh sưng hàm quai bị oreillons,
- mề đai urticaire,
- bệnh lao phổi tuberculose pulmonaire,
- chứng vô niệu anurie,
- bệnh than  anthrax,
- thoát vị, thoát tràng hernie. ( cơ quan thông thường trong khoan có một lỗ tự nhiên hay tình cờ )
● Tại Ấn Độ, hạt dùng để chữa trị :
- ho toux,
- và sốt fièvre,
- đau bắp cơ douleurs musculaires,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh lậu gonorrhée,
- viêm phế quản bronchite,
- tiểu khó dysurie,
- tiểu đường diabète,
- chứng hành kinh khó, đau dysménorrhée,
- tiêu chảy diarrhée,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- và loét ở da ulcères cutanés.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống tiểu đường activité antidiabétique :
▪ Seetharam và al, cho thấy rằng 2 dung dịch trích trong nước và alcool của lá abutilon indicum có tác dụng hạ đường máu ở chuột bình thường 4 giờ sau khi uống .
Adisakwattan và.al, tiếp tục trên hoạt động hạ đường máu của trích xuất của lá trong alcool và phát hiện ra rằng dung dịch có khả năng loại bỏ đường huyết bằng cách ngăn chận sự gia tăng đường huyết ở thời gian sau bữa ăn postparandial bởi các hoạt động ức chế phân hóa tố glucosidase và sucrase, dung dịch này đã được tìm thấy để kích thích sự sản xuất insulin bởi những tế bào b tuyến tụy.
▪ Dung dịch trích từ lá cho thấy hiệu quả hạ đường huyết đáng kể trong nghiên cứu ở chuột.
Nghiên cứu hóa thực vật mang lại những chất như :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- tanins,
- glucosides,
- và saponines,
có thể giải thích những hiệu ứng dược lý học.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur :
Dung dịch trích trong nước của Cây cối xay abutilon indicum hiển thị một hoạt động quan trọng bảo vệ gan bằng cách giảm CCL4 và do thay đổi paracétamol. Trích xuất có thể ảnh hưởng đến sự hình thành những gốc tự do, có thể trách nhiệm của những hành động bảo vệ gan action hépatoprotective..
● Hoạt động giảm đau activité analgésique :
Eugénol đã được phân lập từ Abutilon indicum, sử dụng cô lập hoạt động sinh học hướng dẩn
Eugénol được tìm thấy có một khả năng ức chế acide acétique gây ra sự đau đớn quằn quại trên chuột và kéo dài phía sau đuôi một thời gian. Chỉ ra rằng những dung dịch trích có hoạt động giảm đau đáng kể qua 2 cơ chế cùng lúc trung ương và ngoại vi. Chakraborthy đã cho thấy rằng dung dịch trích trong méthanol mạnh hơn trích xuất trong hydro-alcoolique và nước.
● Giảm đau Analgésique / chống viêm Anti-inflammatoires :
Nghiên cứu cho thấy hoạt động cùng lúc giảm đau và chống viêm. Cùng lúc trong hoạt động của dung dịch trích trong nước và trong méthanol nhiều hơn so với những dung dịch trích khác.
 Hệ điều hòa miễn nhiễn immunomodulateur :
Nghiên cứu trên hoạt động điều hòa miễn nhiễm của những dung dịch trích trong nước và trong ethanol của lá cây cối xay abutilon indicum thực hiện trên chuột albinos cho thấy, gây ra cùng lúc những phản ứng miễn nhiễm cụ thể lẫn không cụ thể. Hiệu quả tác dụng miễn nhiễm có thể là do hàm lượng chất flavonoïdes.
● Hoạt động kháng siêu vi khuẩn activité antimicrobienne :
Trích xuất trong méthanolique từ lá Abutilon indicum đã cho thấy một hoạt động kháng khuẩn đáng chú ý chống lại Trichophyton rubrum. Hoạt động này có thể là do sự hiện diện của flavonoïdes trong dung dịch trích nhất là chất quercétine.
● Kháng khuẩn Antibactérien :
Dung dịch trích của Abutilon indicum đã thử nghiệm đối với hoạt động kháng khuẩn. Các tiềm năng kháng khuẩn mạnh nhất được quan sát chống lại vi trùng Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella pneumoniae.
● Hoạt động chống oxy hóa activité antioxydante :
Yasmin et.al, nghiên cứu hoạt động chống oxy hóa của dung môi hữu cơ ở các bộ phận trên không và các rễ của cây Abutilon indicum. Họ phát hiện ra rằng tất cả các chất của dung dịch trích đều có chứa cả 2 phản ứng chậm và nhanh của hành động chống oxy hóa .
● Chống oxy hóa / hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux libres :
Nghiên cứu cho thấy, liều dùng tùy thuộc vào hoạt động chống oxy hóa và hoạt động làm sạch gốc tự do của những dung dịch trích từ cây Abutilon indicum và Abutilon muticum.
 Thuốc diệt ấu trùng larvicide :
Phân lập và xác định hợp chất thuốc diệt ấu trùng chống lại những loài muỗi từ cây Abutilon indicum.
Sweet : Nghiên cứu cho thấy trích xuất trong dầu hỏa của Abutilon indicum có thể là nguồn lớn mạnh của bêta-sitostérol như một tác nhân tự nhiên thuốc diệt ấu trùng mới nouveau larvicide.
● Hoạt động kháng nấm Activité antimycotique :
Trích xuất trong méthanolique của lá Abutilon indicum cho thấy hoạt động kháng nấm đáng chú ý đối với loài nấm Tricophyton rubrum và được đề nghị tiếp tục nghiên cứu để áp dụng vào điều trị có thể xảy ra.
● Hoạt động hạ chất béo trong máu hypolipidémiant Activité :
Dung dịch trích éthanolique và nước của Abutilun indicum hạn chế sự nâng cao mức độ cholestérol và triglycérique trong máu ở chuột và một sự gia tăng của các lipoprotéines HDL trong chuột gây ra bởi chế độ ăn uống giàu chất béo hyperlipidémiques. So sánh, giữa atorvastatine và gemfibrozil cho thấy những hiệu quả tốt hơn chút.
● Hoạt động kháng viêm Activité anti-inflammatoire :
Nghiên cứu những dung dịch trích của lá Abutilon indicum cho thấy hiệu quả qua hai giai đoạn trên sự ổn định của màng tế bào, một biện pháp của hoạt động kháng viêm so sánh với tiêu chuẩn chất sodium diclofenac bình thường.
● Suyễn phế quả Asthme bronchique / mastocytes hiệuổn định :
Nghiên cứu cho thấy cơ chế hoạt động có thể ở Abutilum indicum trong phép chữa trị bệnh suyễn phế quản có thể là do sự ổn định những tế bào mastocyste và hiệu ứng chống viêm  inflammatoire.
● Gây độc tế bào cytotoxique / kháng khuẩn antimicrobiens :
Nghiên cứu dung dịch trích thô của trong méthanolique của lá Abutilon indicum cho thấy triển vọng hoạt động gây độc tế bào và chiết xuất của tétrachlorure de carbone cho thấy một hoạt động kháng khuẩn từ nhẹ đến trung bình.
Ứng dụng :
● Cây nguyên nhổ lên, được rửa sạch xấy khô và nghiền thành bột để dùng :
Trong thời xa xưa, những thiếu nữ đã thực hiện để sử dụng thường xuyên :
- một mỗng canh bột đã làm như trên với một muỗng mật ong.
1 lần trong ngày, trong 6 tháng cho đến ngày kết hôn, để cho thai kỳ an toàn và nhanh chống .
● Toàn cây được nhổ lên, phơi khô và nghiền thành bột được dùng như :
- nhuận trường  laxatif,
- thuốc bổ tonique,
nó cũng là thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và trừ giun sán  vermifuge.
● Hạt được nghiền nhuyễn sau đó nấu với lửa nhỏ biến chế một thức uống như trà.
Cũng có thể chữa lành bệnh :
- những kích ứng irritation, có thể là nguyên nhân gây nên tiêu chảy diarrhée.
● Bộ phận bên trên đất được nấu với lửa nhỏ để cho ra ra một dung dịch ngâm trong nước đun sôi.
Được uống nhiều lần trong ngày để :
- giảm những triệu chứng cảm lạnh rhume,
- và bệnh sốt fièvre.
● Nguyên cây có thể dùng :
▪ Nấu sắc để :
- giảm những triệu chứng của bệnh phổi maladies pulmonaires,
- bệnh lao tuberculose,
- và bệnh viêm phế quản bronchite.
● Nước ép của lá giúp :
- giảm đau đầu maux de dents.
● Ngâm trong nước đun sôi nhánh của cây cối xay được dùng như một nước súc miệng cho bệnh :
- đau răng douleurs dentaires.
● Nấu sắc lá được dùng làm nước súc miệng tốt cho :
- những bệnh đau răng maux de dents,
- và đau nướu răng affections des gencives.
● Bột của hạt dùng như :
- một thuốc nhuận trường laxatif.
● Nấu sắc lá được dùng để chữa trị :
- lành bệnh thống phong goutte,
- bệnh lao tuberculose,
- loét ulcères,


Nguyễn thanh Vân