Tâm sự

Tâm sự

mercredi 27 juin 2012

Cây Điên điển - Sesban - River Bean

Sesban - River Bean
Yin du tian jing
Cây Điên điển
Sesbania sesban (Jacq) W.Wight
Fabaceae
Đại cương :
Cây điên đìển sesbania sesban là một cây có sự phát triển tăng trưởng nhanh, cây này có thể phục hồi tăng trưởng nhanh chóng sau khi bị cắt tỉa. Là một loại cây bụi, nhiều nhánh, không cao quá 6 m, thưộc họ Fabaceae.
Gổ được dùng làm than thuốc súng rất tốt. Thân cây sử dụng làm tên, tấm lợp cho những lều chòi, những ống, trên thực tế thì cây điên điển được trồng để thay thế cho tre.
Hoa điên điển ăn được như rau, lá ăn ở Thái Lan, hạt có hàm lượng chất đạm protéin cao ( 37 % ). Hạt là một loại thực phẩm cứu đói ở Ấn Độ ( hạt điên điển phải ngâm trước 3 ngày và sau đó nấu 1/2 giờ để loại bỏ hết các thành phần độc hại caravanine trước khi nấu ăn ).
Tại Ấn Độ, điên điển được trồng như một phân xanh trong cả 2 cánh đồng khô và ẫm ướt, điên điển được cày bừa bên dưới trước khi trồng lúa. Đồng thời ở Ấn Độ dùng như một lá chắn gió và bóng mát để che lợp canh tác rau cải và như một gìàn leo cho nho, tiêu đen, và những loài họ bầu bí.
Cây điên điển chống chọi với đất acid, lũ lụt định kỳ và ngập úng. Cây điên điển có thể chịu đựng được độ mặn 0,4 đến 1 % như những hạt giống và ở mức 0,9 đến 1,4% cho những cây trưởng thành. Cây không cần phải xử lý hạt giống trước khi gieo hạt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Sesbania sesban, là một một cây thân mộc, hoang dại, mọc theo bờ nước, hợp thành bụi nhỏ, thân hẹp cao khoảng 1 – 7 m, rể nông cạn. Những cây thưòng có một thân chính, nhưng có thể phát triển nhiều nhánh phụ ngang nếu có khoảng cách giửa những cây rộng. Nhiều nhánh ngang rậm rạp cho người ta một cái nhìn như là xuất hiện nhiều cây nhỏ họp lại với nhau thành bụi, có xu hướng lây lan ra do góc độ phân nhánh ( 45° - 60° hầu hết ).
hình lông chim, dài, hẹp, lá kép nhiều cặp, 2 cm, tròn hay dạng bầu dục thường thường không đối xứng ở phần dưới lá, thường màu lục lam, lá bẹ nhỏ hay không.
Hoa, búp màu rực rở hấp dẫn, cờ có đóm nâu, hông dài hơn lườn, màu vàng, đỏ, tím, loang lổ hoặc có đường sọc, ít khi màu trắng, nhỏ hay to gắn trên một cuống mảnh mai, đơn độc hay hợp thành cặp chùm ngắn ở nách, thường có mùi khó chịu, tất cả cánh hoa dài cong vuốt, cánh hoa phía trên có đường vòng hay hình bầu dục.
Trái, rủ xuống, yếu, vỏ trái màu vàng nhạt, thẳng, thông thường  10 – 20 cm dài, hình trụ, xoắn, ít khi thấy hình thuôn dài, chứa khoảng 40 hạt, trong một vỏ.
Hạt, hình chữ nhật hay 4 cạnh phía dưới, có đốm nâu hoặc màu xanh đen đậm.
Trái chín, hạt rớt xuống bùn, đất, mùa nước nổi năm sau nẩy mầm cho ra cây mới
Bộ phận sử dụng :
Lá và hạt.
Thành phận hóa học và dược chất :
● Hạt chứa những thành phần sau :
- chất béo lipide  4,8%;
- albuminoïdes, 33,7%,
- Đường glucides 18,2%;
- cellulose, 28,3%
- và tro  4,2%.
● Lá điên điển giàu chất saponines.
Lá chứa những thành phần :
- Hàm lượng chất đạm thô cao 25 đến 30%;
- một ít chất tanin và polyphénols khác.
Hầu hết các báo cáo nghiên cứu chỉ ra rằng, hàm lượng protéine thô của hai (2) loài Sesbania sesban và Sesbania grandiflora, trong lá thông thường trên 20 % và luôn luôn trên 25 %.
▪ Tính có thể tiêu hóa được của chất khô những loài Sesbania cao hơn đối với phần lớn những cây tiểu mộc cùng họ đậu fabaceae.
Cuộc điều tra nghiên cứu trên những bộ phận trên không của cây điên điển Sesbania sesban, người ta tìm thấy :
● 3 dẫn chất glucuronide của acide oléanolique.
Trong số đó có saponine, xác định được :
▪ 3-O-a-L-rhamnopyranosyl-(1.fwdarw.3)
▪ ß-D-glucuronopyranosyl-oléanolique acide, là chất chịu trách nhiệm diệt trừ những loài nhuyến thể ( loài molluse ốc nhỏ ) của cây điên điển.
Ngoài ra người ta còn tìm thấy chất :
▪ Kaempférol-3-OAL-rhamnosyl (1 ® 2) 3 - (aL-rhamnosyl (1 ® 6)-bD-galactoside4  đã được phân lập
● Onim và al. (1987) đã suy đoán rằng những loài sống lâu năm của Sesbania có thể cải thiện lại đất đai đến 600 kgN/ha/năm. Người ta ước đoán điều này, có thể bởi vì gốc rể của Sesbania có thể dễ dàng bị nhiễm bởi các kiểu vi khuẩn ít đặc biệt của loài vi khuẩn cộng sinh Rhizobium cho ra một số lớn nốt rể hoạt động. Trong những điều kiện thí nghiệm, đã được  báo cáo một sản lượng Nitơ tổng cộng là 448kgN/ha từ sinh khối ( biomasse) trong không khí của Sesbania sesban var.nubida.
Đặc tính trị liệu :
► Lá được xem như :
- chất tẩy xổ purgatif,
- làm bớt đau adoucissant,
- trục giun sán vermifuge,
- và chống viêm sưng anti-inflammatoire.
● Những lá được sử dụng trong một vài nước như là :
- trà thé
- và xem như là thuốc kháng sinh.
- trục giun sán vermifuge,
- chống ung bướu anti-tumorale
- và có đặc tính ngừa thai contraceptives.
► Hạt được coi như chất :
- kích thích stimulant,
- dịu đau, trấn thống emménagogue,
- làm xe thắt astringent.
Điên điển có đặc tính :
- chất sát trùng antiseptiques,
- chống viêm sưng anti-inflammatoires
- và chống vi trùng antimicrobiennes.
► Rể và lá điên điển Sesbania sesban được dùng để :
- chữa trị vết cắn của con bò cạp,
- nhọt furoncles,
- và nhọt ung mủ abcès.
● Tinh dầu hạt điên điển có tính chất đặc biệt của y học truyền thống Ấn Độ và được ghi nhận là :
- diệt khuẩn bactéricide,
- giảm đau tim dépresseur cardiaque
- và những hoạt động hạ đường máu cao.
► Kinh nghiệm dân gian :
● Thưốc dán bào chế từ lá điên điển thúc đẩy :
- sự nung mủ, làm mủ những nhọt đầu đinh  suppuration des furoncles
- ung mủ abcès
- và hấp thu của thủy thủng âm nang absorption de l'hydrocèle
- và viêm sưng thấp khớp.
● Nước ép lá điên điển được dùng như :
- trục giun sán vermifuge.
- Những dân Haoussa du Ghana sử dụng :
▪ Nấu sắc lá điên điển như là một thức uống cho gia cầm để đẩy lui những loài ruồi tsé-tsé.
Từ những người Haya de la Tanzanie, điên điển được dùng để chữa trị :
- đau cổ họng mal de gorge,
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh giang mai syphilis,
- những cơn co giật, co thắt ở trẻ em.
- và bệnh vàng da trong thời kỳ mang thai
● Hạt điên điển dùng để :
- chữa trị tiêu chảy diarrhée
- lưu lượng kinh nguyệt quá nhiều excessive du flux menstruel,
- cũng như giảm sự phù lớn lá lách tỳ tạng splénique .
● Kem hay thuốc mở bào chế từ lá dùng để chữa trị :
- ngứa démangeaisons,
- những phát ban hay gọi là bì chẩn ở da và những loại khác
●  Nước ép của vỏ điên điển dùng để :
- bệnh bì chẩn ở da éruptions cutanées,
- và ngứa démangeaisons.
● Rể cây thâm hư, bị thương, được bào chế thành bột nhão pâte đắp vảo vết cắn của bồ cạp.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Độc hại :
- chất saponin,
- chất stigmasta-galactopyranoside,
được phân lập từ những hạt, có glucuronide dẫn xuất của acide oleanolique, trong đó có hoạt động :
- diệt những loài nhuyến thể mollusque, chống lại với những loài Biophalaria glabrata, một trong những loài ốc được biết là truyền đạt của bệnh sán máng schistosomiase.
● Chất saponine cũng cho thấy một hoạt động :
- tiêu diệt tinh trùng spermicide ,
- và làm tan máu hémolytique .
Nghiên cứu :
● Kiểm soát khả năng sinh sản của phụ nữ : Nghiên cứu hiệu quả của bột hạt điên điển  sesbania sesban trên chuột cái albinos cho thấy sự ức chế chức năng của buồng trứng, thay đổi cấu trúc của tử cung và phòng ngừa sự gắn phối hợp vào, với sự kiểm soát 100% khả năng sinh sản.
● Tác dụng diệt tinh trùng : acide oléanolique 3-B-D-gluccuronide ( OAG ), nguyên tắc hoạt động, được phân lập từ trích xuất của rể điên điển Sesbania sesban được biểu lộ phụ thuộc vào liều dùng đáng kể trong hoạt động diệt tinh trùng.
● Chống bệnh tiểu đường / chất béo lipide cao : Nghiên cứu dung dịch nước trích từ lá ở chuột tiểu đường do STZ gây ra, cho thấy có sự gia tăng đáng kể insuline trong huyết thanh và tĩ lượng HDL và làm giảm đường huyết, glycosyl hóa hồng huyết tố, tĩ lượng cholestérol toàn phần và đường mỡ triglycérides so với glibenclamide.
● Bệnh tiểu đường / Bảo vệ thận : Nghiên cứu cho thấy một dung dịch trích từ cây Sesbania sesban của lá làm giảm sự phát triển bệnh tiểu đường của bệnh thận ở chuột mắc bệnh tiểu đường do STZ ( Streptozotocine ).
● Giá trị dinh dưởng của lá : Nghiên cứu lá cho thấy hàm lượng protéine thô cao, khoảng 25 – 30 % và nguồn thực phẩm protéine cho khẩu phần thức ăn cho loài nhai lại và là thực phẩm bổ sung cho gia súc.
Thực phẩm và biến chế :
Hoa Điên điển ( người miền Nam Việt Nam gọi là “ Bông ” điên điển, thường được người đổng quê thuộc đồng bằng sông Cửu Long dùng làm những món ăn đặc thù cho mỗi vùng như Tiền giang, Hậu giang , Châu đốc, Sóc trăng ….. như món ăn sống, làm gỏi, luộc, làm dưa chua, nhúng lẩu cá linh hoặc kèm bún mắm, bún nước lèo…v…v…

Nguyễn thanh Vân

samedi 23 juin 2012

Cây Đười ươi - Malva nut tree


Malva nut tree
Cây Đười ươi
Sterculia lychnophora Hance
Scaphium macropodum (Miq.) Buem
Sterculiaceae
Đại cương :
Thai:Pungtalay, Sam Rong, Mak chong
▪ Cambodian: Crap Chi Ling Leak, Som Rong, Samrang Si Phle, Som vang, Som Rong sva .
▪ Chinese: Ta Hai Teh, Tou Shai Hoi, Pandahai.
▪ Vietnamese: Đười ươi, hạt đười ươi hay lười ươi,
▪ English: Malva Nuts.
Sterculia lychnophora, tên Việt Nam gọi là cây đười ươi hay trái đười ươi, lười ươi, là một giống trong họ Sterculiaceae, có nguồn gốc từ lục địa Đông Nam Á.
Trái đười ươi được sử dụng trong y học truyền thống Trung quốc, dùng làm mát và trong những trường hợp rối loạn tiêu hóa và để làm dịu cổ họng. Cây đười ươi được liệt vào nhóm NTFP  “ Lâm sản ngoài gổ ”, có nghĩa là sử dụng khai thác những sản phẩm mà không phải đốn bỏ cây, như thu hoặch trái hạt, lá, nấm …. và không tổn hại đến cây.
Đây là loài thực vật cho quả hạt, hoa và thời gian đậu quả cứ 3 hoặc 4 năm. Cây đười ươi phân bố tự nhiên ở Miến Điện, Thái Lan, miền trung Việt Nam, Campuchia, Lào, Nam Dương và Brunei. Hiện nay tại Lào người ta trồng và sản xuất, xuất khẩu hạt đười ươi xếp vào hàng thứ hai sau càphê.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Vùng Đông nam Á
Mô tả thực vật :
Đại mộc cao khoảng 25-30 m, đường kính khoảng 80 cm nhánh non có lông hoe.
có phiến, có 2 dạng khác nhau, lá có thùy 3 đến 5 thùy ở thân non, và lá hình bầu dục ở thân lớn, rộng khoảng 10 – 12 cm, và dài 15-25 cm không lông, có cuống dài 10 – 30 cm;
Hoa chùm, gồm hoa đực và hoa cái, cụm hoa mà xanh lá cây sáng hay màu đỏ, có một ít lông.
Hoa nhỏ, đài có ống dài, tai 5, hùng thư đài có lông, noản sào có lông.
Quả thịt, manh nang, cao 10 – 15 cm, tự khai, mau nở, màu nâu khi già, bao chung quanh một cánh màng, dài khoảng 20 cm và tự khai
Hột duy nhất, có kích thước như đầu ngón tay, hình ellip có màu nâu, da nhăn, thô, phù to ra khi gặp nước.
Bộ phận sử dụng :
Hạt khô
Thành phận hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học của hạt đười ươi là :
▪ Chất gôm bassorine, một chất không tan trong nước, nhưng phù ra thành một chất nhày gel như mạng, là một polysaccharides, chuổi  (1-4) α-D-acide galacturonique.
Bassorine là một trong những thành phần chánh cùng một thể loại những gommes adragante, được dùng trong những dược phẩm, những chất keo và in vẻ trên đệt vải.
Hợp chất hóa học đã được phân lập và xác định bởi kỹ thuật GC-MS và phương pháp bình thường hóa đã được dùng để phân tích định lượng thực hiện trên hàm lượng của hợp chất.
Những acides béo chánh là :
▪ 9,12 (Z, Z)-acide octadécadiénoïque-(37,96%),
▪ acide hexadécanoïque (24,77%),
▪ 9 - (Z)-octadécénoïque (19,77%)
▪ và acide octadécanoïque (5,01%).
WANG Ru-feng, YANG Xiu-wei, MA Chao-mei, SHANG Ming-ying, YANG Shan, WANG Min-chuan, CAI Shao-qing (School of Pharmaceutical Sciences, Peking University, Beijing 100083, China)  
▪ Hai (2) alcaloïdes, tên là sterculinine I và II, sterculinine
▪ với 13 hợp chất biết được đã được phân lập của dung dịc trích từ éthanol của hạt đười ươi  Sterculia lychnophora.
▪ Polysaccharide PP III đã được phân lập và làm tinh khiết từ chiết xuất dung dịch trong nước ( mucilage chất nhờn ) của những hạt đười ươi Sterculia lychnophora.
Thành phần hợp chất gồm :
- galactose,
- arabinose
- rhamnose,
- và acide galacturonique.
Đặc tính trị liệu :
► Trái đười ươi :
▪ Trái đười ươi sấy khô là :
- thuốc lợi tiểu,
- giải nhiệt,
- và là thuốc cầm máu,
- Mát,
- trị lậu.
▪ Trong y học dân gian, người ta sử dụng trong trường hợp :
- chảy máu saignement,
- xuất huyết hémorragie,
- và chứng viêm quầng érysipèle.
▪ Trái đười ươi cũng được dùng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
► Hạt đười ươi được sử dụng để chữa trị những bệnh như :
- hạt đười ươi có một hương vị ngọt và mát lạnh tự nhiên,
- tiêu chảy diarrhées,
- kiết lỵ dysenterie
- và hen suyễn asthmatiques.
- sốt
► Theo y học Trung Quốc, sự sử dụng cây đười ươi sterculia lychnophora là :
- tán nhiệt từ phổi,
- chữa trị đau họng,
- chống lại độc tính,
- và để thư giãn nội tạng .
► Bởi những hiệu quả trên, khi một người hiện diện những triệu chứng như là :
- khàn tiếng của giọng nói,
- ho khang,
- đau cổ họng khô do nhiệt trong phổi .
- táo bón kèm đau đầu
- và mắt đỏ ngầu do chỉ máu vở ra.
● Nên dùng hạt Malva nut ( hạt đười ươi )ngâm vào trong nước sôi.
► Hạt đười ươi sử dụng trong trường hợp :
- ho khan không đờm,
- đau cổ họng và tắt tiếng,
- viêm họng mãn tính.
- táo bón .
● Do chức năng :
▪ loại bỏ nhiệt trong phổi enlever la chaleur du poumon
▪ co thắt những cơ trơn của các mạch máu,
▪ cải thiện sự viêm sưng của các niêm mạc,
▪ giảm cơn đau do sự co thắt.
▪ dung dịch nước của hạt đười ươi có thể cải thiện nhu động của ruột và tạo ra những hiệu quả nhuận trường nhẹ. Hiệu quả của hạt mạnh hơn,
● Để giải nhiệt trong phổi và phân tán “ khí Qi ” của phổi cho :
- đau cổ họng,
- mất tiếng của giọng nói nguyên nhân do nhiệt ở phổi hoặc thiếu “ Âm Yin ” của phổi,
- ho với đờm, màu vàng dính nhiều,
- cổ họng vướng nghẹt,
- miệng đắng,
- và cổ họng khô.
● Làm ẫm ruột, giải tỏa nội tạng :
- làm giảm táo bón,
- phân khô với nhức đầu nhẹ,
- mắt đỏ ngầu do những vi tế quản vở ra,
- và sốt liên quan đến nhiệt trong ruột.
● Lộ ban phát hiện hoàn toàn :
- Khích động phát hiện đầy đủ lộ hết ban ra ngoài như lau rửa bên ngoài.
Chủ trị : indications
- Khang tiếng của giọng nói,
- ho khang toux sèche,
- đau cổ họng,
- cổ họng khô do nhiệt trong phổi,
- táo bón kèm theo chứng đau mắt nhức đầu, mắt đỏ ngầu do chỉ máu.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
►Những người có vấn đề về hệ tiêu hóa và thường đau bụng hay tiêu chảy phải tránh không nên dùng
► Mặc dù, hạt đười ươi có đặc tính chữa bệnh, nhưng dùng trị liệu phải cẩn thận với mức tiêu dùng của hạt .
Tránh đun sôi hơn 3 hạt đười ươi cho mỗi lần dùng .
Các triệu chứng của sự lạm dùng quá mức gồm :
- nước đờm trắng,
- buồn nôn,
- ho toux,
- và lưỡi sưng phồng lên.
Ứng dụng :
▪ Người ta thường ngâm hạt đười ươi trong nước sôi hay nấu sắc. Bốc vỏ nhám trước khi dùng,
▪ Ngâm trong nước, hạt đười ươi tạo thành một số lượng lớn gélatine được sử dụng như thuốc :
- chống tiêu chảy,
- đau cổ họng,
- ho,
- viêm,
- và những vấn để đường tiểu.
Một liều dùng hằng ngày của chất đông đười ươi được chuẩn bị bằng cách ngâm 4 hoặc 5 hạt trong 1 lít nước, thêm đường.
Ở Singapore, được dùng làm món ăn tráng miệng “ t’ng cheng ”.
Tại Việt Nam, đười ươi được dùng chung với hột é là thức uống giải khác thông dụng.


Nguyễn thanh Vân

samedi 16 juin 2012

Cây Dền xanh - Amarante vert

Amarante verte - Fleur de jalousie
Cây Dền xanh
Zhou guo xian (Chin.)
Amaranthus viridis L.
Amaranthaceae
Đại cương :
Giống amaranthus của các loài thực vật hoang dả, bao gồm khoảng 60 loài phát triển trong các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới. Trong số các loài này, như cây dền xanh amaranthus viridis sau khi được các bà nhà bếp nghèo sử dụng như rau xanh, xà lách, mặc dù chúng ở khắp nơi được xem như loài cỏ dại có hại lấn chiếm khắp nơi ở Bắc Mỹ. Rau dền xanh được biết rộng rãi do màu xanh tươi, thật sự rau dền xanh có thể kết hợp và tạo nên nhiều món ăn khác nhau trong chế độ ăn uống cho mọi tầng lớp.
Một số người sử dụng là do những đặc tính y học của cây còn một số khác dùng do sự thích thú hương vị thơm dịu của cây.
Tại Hy Lạp, hay đảo Crète, rau dền xanh là một trong những cây rau xanh được người bình dân biết nhiều nhất. Tên gọi là “vlita” ở Crète và ở “Horta” Hy Lạp, cây này mọc trong khắp cả vùng nông thôn, ven mương, trên đường phố và sau vườn cùng chung với những cây khác và có thể dùng chung với những rau xanh hoặc có thể chiên xào, nấu canh với tôm mướp …v…v…
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ thường nhỏ, khoảng 80 cm, đứng hay nằm, ở đáy thường có một nhánh to, cong, thân to đến 5 mm, không lông, không gai.
Cây rất nhạy cảm với nhiệt độ lạnh băng.
, lá nguyên, mọc cách, cuống dài 4 – 10 cm với phần đáy rộng, 1,5 – 5,5 cm rộng và hẹp ở đỉnh ngọn nhọn,  phiến lá hình xoan, tròn dài, có khi hình bánh bò, bìa lá nguyên, 7 đến 8 gân lá ở bên có thể thấy rỏ và hơi cong. Mặt trên và mặt dưới mịn với những chấm nhỏ mờ.
Hoa, chùm tụ tán, đơn hay phân nhánh, ở ngọn hay gié, mọc ở nách lá, 2,5 - 12 cm dài và 2 - 5 mm rộng, không cuống, nhỏ và nhiều rậm, màu xanh lá cây, hình thành như một tiểu cầu hay hợp thành một gié, lá đài 3,1 mm dài thẳng hay hình mủi mác, tiểu nhụy 3, nuốm 2-3. Hoa đực và hoa cái cùng chung một cây hòa lẫn với nhau.
Hoa đực ở ở phần phía trên của gié  có 5 tiểu nhụy.
Hoa cái ở phía dưới gié và rất nhiều hơn hoa đực.
Trái, bế quả nhăn, hình trứng, 1,2 mm dài và 1 mm to.
Phần trên cùng của quả có nuốm chia ra làm 3 mảnh.
Hạt, một hạt, 1 đến 1,25 mm đường kính, màu nâu hoặc màu đen, sáng bóng.
Trổ hoa vào tháng 7 đến tháng 9. Hạt trưởng thành vào tháng 8 đến tháng 10.
Thụ phấn nhờ gió ( phong môi )
Bộ phận sử dụng :
Rể, thu hoặch suốt năm, rửa sạch hoàn toàn, cắt thành miếng phơi khô dưới nắng mặt trời, để dùng về sau.
Cây dền xanh ăn được như rau xanh.
Thành phận hóa học và dược chất :
► Thành phần hóa học cây rau dền xanh Amaranthus viridis giàu :
- Chất đạm protein,
- Chất béo lipide,
- acide amine,
- carotenoide,
- alkaloide,
- glycoside,
- carbohydrates,
- flavonoids,
- sterols..
► Thành phần dinh dưởng :             
Thành phần cho 100 gr thực phẩm rau dền xanh tính bằng gr hay mg :            
● Lá ( trọng lượng khô )      
▪ năng lượng 283 Calories cho 100g
- Nước  : 0%
 - Chất đạm protein: 34.2g;
- Chất béo lipide : 5.3g;
- Glucide : 44.1g;
- Chất xơ thực phẩm : 6.6g;
- Tro : 16.4g;
▪ Nguyên tố khoáng gồm :  
- Calcium Ca: 2243mg;
- Phosphorus P: 500mg;
- Sắt Fe : 27mg;
- Magnesium Mg: 0mg;
- Sodium Na : 336mg;
- Potassium K: 2910mg;
- Kẽm Zn : 0mg;
▪ Vitamins
- Vitamine A: 50mg;
- Thiamine (B1): 0.07mg;
- Riboflavin (B2): 2.43mg;
- Niacin: 11.8mg;
- Vitamine B6: 0mg;
- vitamine C: 790mg;
● Lá rau dền xanh amaranthus viridis nấu chín là nguồn tốt cho : 
- vitamin A,
- vitamin C,
- và folate;
Và cũng là nguồn bổ sung của những vitamine khác như :
- thiamine ( vitamine B1 ),
- niacin ( vitamine B 3 ),
- và riboflavin ( vitamine B2 ),
Và thêm những chất vi lượng, với lượng rất nhỏ bao gồm những vi khoáng :
- calcium Ca,
- sắt Fe ,
- potassium K,
- kẽm Zn ,
- đồng Cu ,
- và manganese Mn.
● Hạt rau dền xanh nấu chín là lượng bổ sung những chất như :
- thiamine B1,
- niacin B3,
- riboflavin B2,
- và folate,
Và nguyên tố kháng thực phẩm bao gồm :
- calcium Ca,
- sắt Fe ,
- magnesium Mg,
- phosphorus P,
- kẽm Zn ,
- đồng Cu,
- và manganese Mn,
● Hạt rau dền xanh amaranth chứa :
▪  lysine, một acide amine cần thiết, hiện hạn chế trong các loại ngủ cốc hay nguồn thực vật.
▪ Hạt dền xanh rất nhỏ, nhưng rất bổ dưởng. Hạt dền xanh có thể nấu nguyên hạt và trở nên đặc sệt nhão. Nhưng hạt khó mà nghiền nát tất cả. Trong miệng hạt rau dền đi qua hệ thống tiêu hóa và không phải hấp thu. Hạt chứa :
- 14% đến 16 % chất đạm protéine,
- 4,7 % đến 7 % chất béo lipide
▪ Phần lớn những trái và légume không chứa một tập hợp đầy đủ các acides amines và những nguồn cung cấp chất đạm khác nhau do đó người ta phải sử dụng chất bổ sung.
Rau dển xanh, cũng như những thực vật khác cũng có giới hạn trong một vài acides amines như là :
- leucine
- và thréonine, chẳng hạn.
▪ Hạt rau dền xanh amarante hứa hẹn bổ sung cho các loại ngũ cốc như lúa mì, yến mạch, bắp….bởi vì những hạt này được phổ biến là nguồn phong phú của các loại acides amines thiết yếu đã được cho là giới hạn trong ngủ cốc, được tìm thấy trong rau dền xanh.
▪ Rau dền xanh có thể là nguồn chất đạm, một hứa hẹn cho những người nhạy cãm với gluten trong protéine, bởi vì không giống như proteine tìm thấy trong ngủ cốc như lúa mì, lúa mạch đen v…v…, protéine trong hạt của rau đền xanh không chứa gluten.
Theo báo cáo năm 2007, rau dền cũng được so sánh hàm lượng dinh dưởng với thức ăn không gluten, như kiều mạch, bắp, gạo, yến mạch và quinoa….
Đặc tính trị liệu :
► Giá trị y học :
Trong những quốc gia đang phát triển, rau xanh thực vật ít được biết đến để cải thiện dinh dưởng, tăng cường an toàn thực phẩm, cải thiện phát triển nông thôn và hỗ trợ châm sóc mầu mỡ đất đai.
● Rau dền xanh được sử dụng như một loại dược thảo cổ truyền Ayurvédique dưới tên Phạn ngữ Tanduliya. Có tác dụng :
- một chất co thắt astringent
- và tẫy trừ giun sán vermifuge.
Cây dền xanh là một chất :
- làm mềm émolliente,
- và trục giun sán vermifuge.
- và được dùng trường hợp bò cạp chích và rắn cắn.
▪ Dùng nấu sắc nguyên cây rau dền xanh sử dụng để ngăn chận :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
- và viêm sưng inflammation
▪ Nước ép rể rau dền xanh được dùng để chữa trị :
- viêm trong quá trình tiểu tiện.
Đồng thời cũng chữa trị :
- bệnh táo bón constipation.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, giống như hạt yến mạch avoine, hạt rau dền xanh hay tinh dầu hạt có thể có lợi ích cho những người bị chứng :
- huyết áp cao hypertension
- và bệnh về tim mạch maladies cardio-vasculaires,
Dùng đều đặng thường xuyên có thể :
- giảm huyết áp động mạch .
- và cholestérol,
- trong khi cây dền xanh cải thiện  tình trạng chống oxy hóa và một vài thông số tính miễn nhiễm.  
► Kinh nghiệm dân gian :
Đặc tính trị liệu của cây rau dền xanh amaranthus viridis và liều lượng giống như cây rau dền gai amaranthus spinosus.
● Dùng thuốc cao lá rau dền đắp lên chổ sưng cho bệnh :
- viêm sưng inflammations,
- Nhọt furoncles,
- ung mủ áp-xe.
Sử dụng cho mụn trứng cá acné và để rửa sạch da.
▪ Ngâm trong nước đun sôi cây dền xanh sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- thuốc lợi sữa galactogène.
▪ Dùng trong trường hợp rắn cắn và và bồ cạp chích.
▪ Nấu sắc cây dền xanh dùng để chữa trị :
- kiết lỵ dysenterie,
- và viêm sưng.
Ở Ấn Độ,
▪ Thân dền xanh dùng như :
- chất giải độc antidote trường hợp rắn cắn.
▪ Lá dùng cho bồ cạp chích.
▪ Theo truyền thống, người ta dùng cho :
- bệnh táo bón constipation,
- Viêm sưng inflammation,
- chứng chóc lở eczéma,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh thiếu máu anémie
- bệnh phong cùi lèpre.
Hạt dền xanh còn được dùng ở người đàn bà có thai để giảm bớt đau khi làm việc.
► Nghiên cứu :
● Flavonoïde / Rutine / Quercétine :
Nghiên cứu mang lại chất flavonoïdes : quercétine và chất rutine.
Những flavonoïdes cho hiệu quả sinh hóa :
- ức chế các phân hóa tố,
- điều hòa những kích tố,
- chống vi khuẩn,
- chống oxy hóa,
- và những hoạt động chống ung thư,
Amaranthus viridis hiện diện xem như một thực phẩm thuốc tốt.
● Chống siêu vi khuẩn virus :
▪ Nghiên cứu thí nghiệm trên tiềm năng diệt virus trên dung dịch trích của những loài loài thực vật ăn được bao gồm cả lá rau dền xanh amaranthus viridis, đã thử nghiệm cho hoạt động chống virus.
Tất cả những dung dịch trích cho thấy liều lượng lệ thuộc vào hoạt động chống virus.
▪ Một chất đạm protéin không hoạt động, những ribosome của dền xanh amaranthus viridis :
- Một chất đạm chống virus, amaranthine đã được phân lập từ rau dền xanh amaranthus viridis
● Chống trừ sán lãi :
Ba loài cây thuộc họ Amaranthaceae đó là Amaranthus spinosus, Amaranthus caudatus và Amaranthus viridis .
Theo y học truyền thống đã được sử dụng như thuốc trừ giun sán vermicides, đã được nghiên cứu cho hoạt động trừ giun, sử dụng thí nghiệm trên con giun đất Phretima posthuma.
Nghiên cứu cho thấy rằng cả 3 đều có hoạt động trù giun sán mạnh so với thuốc piperazine.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Hơn 100 nghiên cứu khoa học cho thấy một hình ảnh “ hơi mâu thuẩn ” trên tiềm năng :
- yếu tố chống dinh dưởng,
- chất độc hại,
trong rau dền xanh, nhiều hơn nửa ở một số gốc đặc biệt của rau dền xanh.
Lehmann, trong một bài viết trong tập san khoa học, xác định một số những yếu tố chống dinh dưởng trong cây rau dền xanh như là :
- hợp chất phénoliques,
- saponines,
- tanins,
- acide phytique,
- oxalates,
- những chất ức chế protéase,
- những nitrates
- những polyphénols,
- và phytohemagglutinins.
Độc hại của cây dền xanh :
Không có đơn vị cây nào trong giống amranthus được biết là độc hại, nhưng khi người ta trồng trên môi trường đất giàu chất azote N. Được biết chất azote tập trung nitrate trong lá cây dền xanh . Điều này đặc biệt đáng chú ý là hiện nay người ta trồng trên đất phân sử dụng.
Nitrate liên quan đến :
- bệnh ung thư dạ dày,
- những trẻ sơ sinh có màu xanh
- và một số vấn đề liên quan đến sức khỏe khác.
Người ta khuyên, không nên ăn rau dền xanh, nếu cây được trồng và phát triển trên phân “ vô cơ ” inorganique .

Nguyễn thanh Vân

jeudi 14 juin 2012

Cây Dền gai - Spiny amaranth


Spiny amaranth
Cây Dền gai

Amaranthus spinosus L

Amaranthaceae
Đại cương :
Amaranthus spinosus, thường được gọi là rau dền gai, spiny amaranth, prickly amaranth hay thorny amaranth. Rau dền có nguồn gốc ở Mỹ châu nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhưng rau dền là một loài hầu như hiện diện khắp tất cả Châu lục, và sự hiện diện này như một loài cỏ hoang dại độc hại. Nó có thể là một loài cỏ dại nghiêm trọng cho việc trồng tỉa ở Châu Á.
Ở Campuchia, rau dền gai được gọi là Pti banlar và tro của nó đã được ghi vào lịch sữ dùng để nhuộm vải màu xám.
Rau dền có nhiều công dụng cũng như dùng làm thực phẩm. Giống như nhiều loài hiện có, rau dền là một thực vật có giá trị dinh dưởng được đánh giá ở Phi Châu. Cũng được đánh giá ở Thái Lan, nơi mà rau dền được gọi là Phak Khohm ( có nghĩa là rau bina ).
Rau dền cũng được dùng làm thực phẩm ở Phi luật Tân, tên gọi là Kulitis.
Tại Ấn Độ, thường được trồng và rất phổ biến trong môi trường dân cư đông đúc, những cư dân nơi đây mở ra những cánh đồng như là một lãnh vực canh tác, trên lề đường trên khắp nước.
Rau đền nơi đây được gọi “katamaris” tại bengali, “kantanu Dant” trong Gujarat và “alpa-Marisha” trong tiếng Phạn sanskrit.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, to, đứng thẳng, phân nhánh cao khoảng 0,4 đến 1 m, không lông, nhiều nhánh, có gai ở nách lá ( sự hiện diện của gai giúp ta phân biệt dền gai với dền xanh amaranthus viridis )
Phiến lá tròn, dài, thon, hình bầu dục đầu nhọn mũi giáo, 4 – 10 cm, mặt dưới xanh lợt, cuống có 2 gai dài 3 – 15 mm ở nơi gắn vào thân.
Hoa, đơn tính, hoa đực và hoa cái trên cùng một cây,
Hoa đực trên gié ở ngọn phía trên, bao hoa thường 3, tiểu nhụy 5, rất nhiều,
Hoa cái mọc chùm ở nách lá, cao 7 – 8 mm, đài hoa 5 hay từ 1 – 3, hình bầu dục thẳng, thường thì có ngạnh. Cánh hoa màng mỏng và trong. Lá bẹ thẳng, có lông, tồn tại lâu như đài hoa hay hơn, dạng như gai, bầu noản thượng, vòi nhụy 3 cong ở cuối.
Trái là hạp quả, tự khai, nếp nhăn, dài như những đài hoa,
Hạt, nhỏ nhiều, khoảng 1 mm đường kính, màu đen, hình thấu kính và sáng. Hạt trưởng thành khoảng 1 tháng sau khi trổ hoa. Những hạt chín trưởng thành rơi rụng chung quanh cây, sự phát tán do những động vật ăn thực vật, người ta phát hiện phần lớn những hạt nằm trong phân hũy của động động vật.
Hoa nở rộ suốt năm.
Bộ phận sử dụng :
Rể, thân và lá.
Người ta thu hoặch rể suốt năm, rửa thật sạch, cắt thành lát mỏng và phơi khô. Lá và thân non được ăn như rau xanh.
Thành phận hóa học và dược chất :
● Lá chứa :
- các dẫn xuất anthraquinone,
- cardiac glycosides,
- và saponins.
● Nghiên cứu sản lượng 18 loại acides amines, trong đó có 8 loại cần thiết :
▪ Chứa :
- 7-p-coumaroyl apigenin 4-O-beta-D-glucopyranoside,
● những coumaroyl flavone glycoside mới như :
- spinoside,
- xylofuranoxyl uracil,
- beta-D-ribofuranosyl adenine,
- beta-sitosterol glucoside,
- hydroxycinnamates,
- quercetin,
- và kaempferol glycosides,
- betalains,
- betaxanthin,
- betacyanin;
- amaranthine,
- và isoamaranthine,
- gomphrenin,
- betanin,
- b-sitosterol,
- stigmasterol,
- linoleic acid,
- rutin,
- và beta-carotene.
► Thành phần hóa học ( theo Hooper):
- Nước = 52.10% (tươi).
- Chất béo lipide = 2.21% (khô).
- Alblumenoids = 19.43% (khô).
- Glucide = 38.35% (khô).
- Chất xơ thực phẩm = 19.82% (khô).
- Tro = 20.20% (khô).
- Azote = 3.11% (khô).
- Phosphoric acid = 1.13% (khô).
- Silicates = 1.90% (khô).
► Thành phần dinh dưởng lá dền gai Amaranthus spinosus :
Đặc tính trị liệu :
► Thân và lá :
● Dùng để chữa trị :
- Dịu đau, trấn thống emmenagogue,
- Thuốc lợi sữa galactogogue,
- Chất làm lạnh refrigerant,
- Lợi tiểu diuretic,
- Thuóc tẩy xổ purgative,
- Làm lavement ( bom rửa ruột )Enema,
- Bệnh bao tử stomach diseases,
- Bệnh tả cholera,
- Đổ mồ hôi sudorific,
- Nôn mửa vomiting,
- Bệnh phong cùi leprosy,
- Chất làm mềm emollient,
- Vết bầm bruises,
- Áp xe abscès,
- Viêm sưng inflammations
► Rau dển gai được đề nghị dùng trong :
- phát ban nhiệt fièvres éruptives, ( như sởi, đậu mùa, ban đỏ )
- như chất lợi sữa galactogène
- và là một đơn thuốc cho bệnh đau bụng.
► Hạt được sử dụng như là một thuốc dán để :
- đắp lên chỗ gãy xương os brisés.
Cây rau dền gai, giúp tạo nên :
- sự co thắt trong những mô sống,
- làm giảm những dòng chảy của sự bài tiết,
- và những chất thải của máu,
- những chất nhày mucus,
Đồng thời cũng tác dụng :
- giảm sốt,
- và mềm mịn da,
- tạo sự ấm nóng và độ ẫm, 
Được sử dụng bên trong cơ thể trong điều trị :
- nội xuất huyết hémorragie interne ,
- tiêu chảy diarrhée
- và kinh nguyệt quá nhiều menstruations excessives.
► Rể :
● Dùng để chữa trị :
- Rối loạn kinh nguyệt menorrhagia,
- Bệnh lậu gonorrhoea,
- Chóc lở eczema,
- Đau bụng colique,
- Long đờm expectorant
- dịu đau trấn thống emménagogue
- và lợi sữa galactogogue.
- và viêm sưng phồng lên gonflements inflammatoires.
● Rể có thể giúp thúc đẩy hoặc làm tăng lưu lượng kinh nguyệt .
● Rau dền gai cũng giúp tăng sự sản xuất sữa cho người mẹ trong thời kỳ cho con bú.
Cây dền xanh có đặc tính :
- chất làm se thắt astringente,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- làm mềm émollient
- và giải nhiệt fébrifuge.
Nước ép rau dền gai cũng dùng chung với nước ép của rể cây khác, thường dùng với nước ép rể  Rubus ellipticus và  Dichrophela integra để chữa trị :
- những rối loạn dạ dày troubles de l'estomac
Hoặc chỉ dùng riêng rau dền gai để chữa trị :
- chứng khó tiêu indigestion,
- và ói mửa có thể xảy ra khi ăn những thức ăn lạ, không quen vào cơ thể.
Dung dịch nước ép rau dền gai được sử dụng ở Népal để điều trị :
- sốt,
- rối loạn đường tiểu hay tiểu khó troubles urinaires,
- tiêu chảy diarrhée
- và bệnh lỵ dysenterie.
Bột rể của cây dền xanh được dùng như một đơn thuốc để :
- nhọt mọc đầu ngón tay panaris.
► Bột nhảo pâte của rể rau dền được sử dụng trong :
- điều trị rối loạn kinh nguyệt ménorragie,
- bệnh lậu gonorrhée,
- chóc lỡ eczéma
- và đau bụng coliques.
- Dền gai giúp loại bỏ mủ nhọt đầu đinh  pus des furoncles.
► Sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- nội xuất huyết hémorragie interne,
- tiêu chảy diarrhée
- và kinh nguyệt quá nhiều excessive menstruations.
Rể và lá nấu đun sôi dùng cho trẻ em như :
 - thuốc nhuận trường  laxatif.
► Tro :
- Hạ cam chancres ( là một chứng bệnh loét thường xảy ra ở bộ phận sinh dục, nguyên nhân do MST( Maladie sexuellement transmissible bệnh lây truyền qua đường sinh dục), như bệnh giang mai do vi trùng Treponema pallidum, hạ cam mềm gây ra bởi vi trùng Haemophilus ducreyi hoặc Trypanom hạ cam do vi trùng Trypanosome.
► Sử dụng bên ngoài cơ thể, để chữa trị :
- loét, lỡ miệng ,
- bài tiết ở âm đạo sécrétions vaginales,
- chảy máu cam saignements de nez
- và những vết thương.
Ngoài ra cũng được dùng để chữa trị rắn cắn.
Cây rau dền xanh có thể dùng tươi hay cũng có thể thu hoặch ngay khi vào mùa trổ hoa và phơi khô để sử dụng về sau.
Kinh nghiệm dân gian .
▪ Ở Phi luật Tân, nước dền gai nấu sắc được dùng để chữa trị bệnh lậu.
▪ Rể dền gai được phơi khô bằng nắng mặt trời, nghiền nát thành bột được sử dụng cho:
- bệnh lậu.
- bệnh sốt,
- viêm phế quản,
- rắn cắn,
- bệnh kiết lỵ,
- tiêu chảy,
- viêm dạ dày cấp tính và mãn tính,
- viêm đường tiểu.
▪ Những lá bầm giập nát được sử dụng chữa trị chóc lỡ.
● Liều sử dụng :
Sử dụng 30 – 60 gr nguyên liệu khô hoặc 60 gr nguyên liệu tươi, dùng phương cách ngâm trong nước đun sôi hay nấu sắc.
Đối với sử dụng bên ngoài, nấu sắc rau dền tươi rửa loét hay vết thương để rửa.
Nấu sắc cũng được dùng để súc miệng trị loét lở miệng, đau cổ họng.
▪ Đối với bệnh trĩ chảy máu, có thể phối hợp với những dược thảo khác như cỏ roi ngựa Verbena officinalis và đun sôi, nấu sắc.
Nước nấu sắc décoction thêm một ít giấm, dùng để uống. Chảy máu sẽ ngưng vào ngày hôm sau.  
▪ Dùng như thuốc cao chế biến từ hạt, đấp lên chổ xương gẫy.
▪ Cũng như tất cả giống Amaranths, rau dền gai dủng để trị ho. Toàn cây được sử dụng cho :
- long đờm,
- giảm sự hơi thở trường hợp viêm phế quản phế quản cấp tính.
▪ Tại Pakistan, rể rau dền gai được sử dụng cho :
- rối loạn kinh nguyệt,
- bệnh lậu,
- chóc lở,
- đau bụng,
- và lợi sữa.
Lá và rể dùng như thuốc :
- nhuận trường,
- nhọt,
- và dùng như thuốc dán đắp lên chỗ sưng ung mủ áp xe.
▪ Trong y học cổ truyền Đài Loan và Trung Quốc, rau dền gai được sử dụng cho bệnh tiểu đường.
▪ Ở Trung Quốc, hạt rau dền gai được chế biến thành cao, đắp lên chổ xương gãy,
 Sử dụng trong cơ thể chữa trị chứng tiêu chảy, chảy máu và rối loạn kinh nguyệt.
▪ Ở Malaysia, và Maurice, nước nấu sắc của rể dùng cho lợi tiểu.
▪ Tại Ấn Độ, rể rau dền ngâm trong nước đun sôi điều trị :
- bệnh chóc lở,
- cũng sử dụng cho rối loạn kinh nguyệt.
▪ Ở Népal, sử dụng như thuốc phá thai.
▪ Lá dền gai, bầm giập nát dùng như chất làm mềm, sử dụng bên ngoài cơ thể cho vết loét trong miệng, chóc lở eczéma, vết phỏng, vết thương, nhọt , viêm tai, và bệnh trĩ.
▪ Nhựa của dền gai dùng như thuốc rửa mắt để chữa bệnh mắt và chứng co giật convulsion ở trẻ em.
▪ Ở Malaysia, cây dền gai được sử dụng như thuốc :
- long đờm,
- viêm phế quản cấp tính,
▪ Nấu sắc vỏ rau dền, dủng cho bệnh sốt rét paludisme.
▪ Tại Nigeria, tro của cây rau dền đã được đốt cháy dùng cho :
- những vết thương,
Nước ép của cây sử dụng để rửa mắt.
Nghiên cứu
● Chống khả năng sinh sản ;
Những nghiên cứu bao gồm các chiết xuất trong nước lẫn rượu ethanolique của rể rau dền Amaranthus spinosus, được nghiên cứu tác dụng chống khả năng sinh sản.
Kết quả việc sử dụng chiết xuất trong rượu trong ngày thứ 1 đến ngày thứ 5 thời kỳ mang thai cho thấy sự gián đoạn đáng kể, khả năng gián đoạn với chiết xuất trong rượu nhiều hơn chiết xuất từ trong nước.
● Sốt rét :
Nghiên cứu cho thấy hiệu quả chiết trích rau dền gai amaranthus spinosus tác dụng chống lại ký sinh trùng Plasmodium falcifarum hổ trợ cho sự sử dụng truyển thống cho hoạt động chống ký sinh trùng.
● Điều hòa sự miễn nhiễm :
Nghiên cứu đánh giá tác dụng điều hòa sự miễn nhiễm của amaranthus spinosus, chiết xuất từ nước và kết quả cho thấy nhiệt độ không ổn định thành phần hợp chất chống apoptotique.
● Bảo vệ gan :
Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động tiểm năng bảo vệ gan trong những vết thương gan, thí nghiệm ở động vật. Một nghiên cứu cho thấy cơ chế bảo vệ từ những chất hiện diện như flavonoïdes và hợp chất phénolique.
● Chống bệnh tiểu đường / sinh sản tinh trùng :
Nghiên cứu cho thấy dung dịch trích trong rượu methanol của đường glucose trong máu. Rau dền amaranthus spinosus giảm tình trạng đáng kể, so sánh với glibenclamide. Thí nghiệm cũng cho thấy tác dụng hạ lipide trong máu và sự sinh sản tinh trùng gia tăng bằng cách tăng số lượng tinh trùng và trọng lượng cơ quan sinh dục, cơ quan phụ thuộc. Kết quả trên hổ trợ cho sự sử dụng theo dân gian cho bệnh tiểu đường.
● Chống viêm :
Nghiên cứu dung dịch trích trong rượu của dền gai cho thấy hoạt động chống viêm thông qua sự ức chế sinh tổng hợp biosynthèse những prostaglandines.
● Chống viêm / chống đau :
Nghiên cứu chiết xuất trong nước 50% rau dền gai cho thấy một hoạt động quan trọng và phụ thuộc vào liểu chống viêm và hoạt động giảm đau hệ thần kinh trung ương và ngoại vi.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Trong giai đoạn đầu của thời kỳ mang thai, rau dền gai có thể :
- gây  ra sự xẩy thai abortion.
Ứng dụng :
● Nấu sắc cây rau dền được xem như một dụng cụ để cải thiện sự tiêu hóa .
● Lá cây được áp dụng dưới hình thức thuốc dán để giảm :
- những vết bầm tím, máu bầm ecchymoses,
- áp xe abcès,
- vết phỏng brûlures,
- những vết thương plaies
- và những viêm sưng inflammations.
● Ngâm trong nước đun sôi cây rau dền gai dùng như đặc tính :
- lợi tiểu. 
● Nấu sắc :
- Tiêu hóa Digestive,
- Bệnh thận Kidney diseases
● Nấu nước thân lá để tắm rất công hiệu :
- Chữa trị dị ứng,
- Nổi mề đay,
- Ngứa,
- Những bệnh ngoài da
▪▪▪ Dùng nguyên cây rể thân lá nấu một nồi nước lớn ( nhiều vật liệu ), sau khi tắm, như thường ngày, thoa lên những chổ ngứa, như mề đay. Còn lại sối lên khắp người, để nguyên không rửa tắm lại bằng nước thường.
Hiệu quả rất nhanh và công hiệu.
● Nấu sắc để súc miệng :
- Đau răng Toothache
● Santhalis và miền đông Bihar Paharia dùng dung dịch trích của rể như là :
- thuốc diệt giun sán  vermicide.
● Dân cư miền nam Orissa dùng nấu sắc đuôi rể rau dền để chữa trị :
- tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique.
● Theo những lương y, y học truyền thống Ayurveda, rể rau dền xanh được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh về tử cung.


Nguyễn thanh Vân