Tâm sự

Tâm sự

mardi 18 décembre 2012

Cây điệp ta - Petit flambloyant

Petit flambloyant - Paradise Poinciana
Cây điệp ta
Caesalpinia pulcherrima L.
Fabaceae
Đại cương :
Caesalpinia pulcherrima, gọi là flamboyant, flambloyant nhỏ, hoa của paon fleur de paon, orgueil de Chine, tại Guyane, macata hay baraguette là một cây tiểu mộc, lá không rụng, 3 đến 5 m cao. Cây điệp ta thuộc họ Fabaceae và họ Caesalpiniaceae theo bảng phân loại cổ điển.
Caesalpinia pulcherrima  có nguồn gốc của những vùng nhiệt đới nóng Amérique. Cây là biểu tượng của Barbados ( Pride of Barbados Niềm tự hào của Barbedos ).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, tiểu mộc hay cây nhỏ hay bụi thường xanh 1,5 đến 5 m, với những nhánh láng không lông, có gai nhọn. Cây có lá rụng trong vùng ôn đới nhưng trong vùng nhiệt đới cây trờ nên lâu năm. Trong vùng nhiệt đói, tán lá rộng bao phủ có thể tương đương với chiều rộng của cây. Thân, nhánh và cuống đều có gai.
Lá, to, mọc cách và rậm, hai lần kép. Thứ diệp không cuống 4 đến 8 cặp khoảng 6 đến 12 cm dài. Những tam diệp không lông 7 đến 12 cặp, hình ellip, thuông dài, tròn, cuối cùng ở một điểm cứng thẳng ờ đỉnh khoảng 1 đến 2 cm dài.
Hoa, phát hoa chùm đứng, hình chùy ở ngọn nhánh, mọc ở nách lá hay cao hơn, hoa to, màu đỏ, hường, hay vàng mang trên những nhánh yếu thưa khoảng 4 cm đường kính, cọng hoa dài 5-7 cm, lá bắc thẳng, hình mũi mác, nhỏ, cuống hoa nhỏ yếu, 4-8 cm dài và láng, đế hoa rộng hình chuông, lá đài không đều nhau, lớn, thấp hơn, dài 1,5 cm, cánh hoa 5, vành hoa hình muỗng, bìa gợn sóng, cờ có cọng, dài 2 cm, tiểu nhụy 10, chỉ dài rời nhau, khoảng 6 cm.
Trái, phẳng, màu nâu khi khô, chín, quả tự khai, dài 12 cm, chứa những hạt bên trong phẳng hình ellip.
Hạt, hình bầu dục, màu nâu sáng và có chất độc.
Bộ phận sử dụng :
Rể, lá, hoa, hạt và vỏ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những thành phần hợp chất của cây gồm :
- diterpénoïdes,
- isovouacaperol,
- sitostérol,
- và những flavonoïdes.
● Lá chứa :
- acide gallique, một chất màu đỏ,
- chất gomme,
- tannins,
- nhựa résines,
- acide benzoïque,
- và muối của cây.
▪ Nghiên cứu phân lập được 5 hợp chất flavonoïdes :
- 5,7-dimethoxyflavanone,
- 5,7-diméthoxy-3, 4'-methylenedioxyflavanone,
- Isobonducellin,
- 2'-hydroxy-2, 3,4 '-6'-tetramethoxychalcone,
- và bonducellin,
tất cả những hợp chất này có hoạt động chống viêm anti-inflammatoire.
● Thân chứa :
- Peltogynoids,
- Bhonducellin,
- 6-methoxypulcherrimin,
- và homoisoflavonoids.
▪ Nghiên cứu từ thân phân lập được một ester cassane loại diterpène, pulcherralpin.
 Trong Hoa điệp ta hiện diện những chất như :
- Lupéol,
- B-sitostérol,
- những flavonoïdes
- và myricétine.
► Ngoài ra cây điệp ta Caesalpinia pulcherrima còn chứa :
▪ 2'-hydroxy-2, 3,4 ', 6'-tetramethoxychalcone;
▪ 2'-methoxybonducellin;
▪ 5,7-diméthoxy-3 ', 4'-methylenedioxyflavanone;
▪ 5,7-dimethoxyflavone;
▪ 6 b-benzoyl-7b-hydroxyvouacapen-5a-ol;
▪ 6b-cinnamoyl-7b-hydroxyvouacapen-5a-ol;
▪ 7-hydroxycadalene;
▪ 7-O-methylbonducellin (3E) -2,3-dihydro-6 ,7-diméthoxy-3 [(3-hydroxy-4-méthoxyphényl) méthylène]-4H-1-benzo pyran-4-one;
▪ (3E) -3 - (1,3-benzodioxol-5-ylméthylène) -2,3-dihydro-7-hydroxy-4H-1-benzopyran-4-one, (3E) -3 - (1,3 - benzodioxol-5-ylméthylène) -2,3-dihydro-7-méthoxy-4H-1-benzopyran-4-one;
▪ (3E) -2,3-dihydro-7-hydroxy-3-[(3-hydroxy-4-méthoxyphényl) méthylène]-4H-1-benzopyran-4-one;
▪ (3E) -2,3-dihydro-3-[(3,4-diméthoxyphényl) méthylène]-7-méthoxy-4H-1-benzopyran-4-one;
▪ (E)-7-méthoxy-3-(4'-méthoxybenzylidène) chromane-4-one;
▪ (E)-7-hydroxy-3-(3 ', 4', 5'-trimethoxybenzylidene) chromane-4-one;
▪ (E)-7-hydroxy-3-(2 ', 4'-diméthoxybenzylidène) chromane-4-one;
▪ Neocaesalpin P, Q neocaesalpin;
- alpha-cadinol;
- Benzyl 2,6-diméthoxy;
- Bonducellin;
- Caesaldekarin A;
- oxyde caryophyllène;
- Ellagitanin;
- Isobonducellin;
- Isovouacapenol C;
- E isovouacapenol;
- Myricitroside;
- Neocaesalpin R;
- Pulcherralpin;
- Pulcherrimin;
- Pulcherrimin A;
- Pulcherrimin C;
- Pulcherrimin E;
- Pulcherrin A;
- Pulcherrin B;
- Pulcherrin C;
- Phytol;
- Sappanone A;
- Sitostérol;
- Spathulenol;
- Teucladiol
Đặc tính trị liệu :
▪ Mùi của cây giống như mùi cây tùng Junipérus sapina hay gọi là tùng savin.
▪ chống viêm anti-inflammatoire,
▪ chống siêu vi khuẩn antivirale,
cây điệp ta được ghi nhận là :
- thuốc tẩy xổ purgative,
- và dịu đau trấn thống thông kinh emmenagogue.
Hoa được xem như là :
- thuốc bổ tonique,
- thuốc tẩy xổ purgative,
- hạ nhiệt febrifuge,
- và tác dụng trấn thống thông kinh emmenagogue.
Hạt, hoa, và rể được ghi nhận là như là có tính làm sẩy thai abortift.
Vỏ cây được xem như là chất làm :
- thông kinh mạnh emmenagogue,
- và cũng có đặc tính làm sẩy thai abortif.
Rể cây được cho là có tính độc hại toxique.
Theo y học Phật Giáo Nguyên thủy Lào, cây điệp dùng làm :
- thuốc bổ tonique
- chất kích thích stimulante
- rối loạn kinh nguyệt troubles des règles ( dùng nguyên cây ),
- chữa trị bệnh tã choléra ( dùng rể ),
- bệnh ho toux,
- và trị sốt fièvre ( dùng hoa )
● Sử dụng theo truyền thống :
Những đặc tính từng bộ phận khác nhau của cây điệp Caesalpinia pulcherrima được diễn dịch bởi những người chuyên môn y học cổ truyền Nam Dương như sau :
Hoa điệp :
- có tính bình,
- vị ngọt, cải thiện sự tuần hoàn améliore la circulation,
- chu kỳ kinh nguyệt menstruation,
- làm sẩy thai abortifecient,
- thông kinh emménagogue,
- bệnh liên quan đến ngực pectoraux,
- giải nhiệt fébrifuge.
● Vỏ cây :
- làm se thắt astringent,
- làm trấn thống thông kinh  emménagogue,
- làm sẩy thai abortif
● Lá điệp :
- là chất kích thích stimulant,
- làm dịu đau thông kinh emménagogue,
- và là thuốc tẩy xổ purgatived
● Bệnh dạ dày - ruột :
Trong Tây Nam Phi, trà được chế biến từ cây điệp Caesalpinia pulcherrima được sử dụng để chữa trị :
- viêm dạ dày gastrite,
- viêm đường ruột inflammation intestinale,
và cũng hữu ích trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Những người Ấn Độ dùng để chữa trị :
- đầy hơi flatulences,
- loét trong miệng ulcères aphteux,
- và viêm gan hépatite.
Người Ấn Độ sử dụng trái thay thế để chữa trị bệnh :
- tiêu chảy,
- và bệnh kiết lỵ.
● Vấn đề phụ khoa :
▪ Cây điệp ta Caesalpinia pulcherrima có đặc tính :
- làm dịu đau trấn thống emménagogue.
và trong những phần khác của cây điệp Caesalpinia  pulcherrima đã được giới thiệu để sử dụng trong chữa trị :
- những vấn đề về kinh nguyệt.
▪ Tại Ấn Độ, , vỏ và hoa cây điệp ta đã được đưa ra để chữa trị bệnh :
- rối loạn chức năng của tử cung.
▪ Trong rừng Amazon, người dân có thói quen dùng rể để chuẩn bị dùng trong việc phá thai trong tam cá nguyệt đầu tiên.
● Những sử dụng khác :
Những hoa điệp ta Caesalpinia pulcherrima đã được sử dụng để chữa những bệnh viêm inflammations như là :
- nhiễm trùng infections,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
và lợi ích trong cơn sốt đặc biệt của :
- bệnh sốt rét paludisme,
- cơn sốt bộc phát ở trẻ em ,
- viêm quầng hay đơn độc érysipèle,
- và bệnh viêm kết mạc conjonctivite.
Nước ép của hoa điệp là một đơn thuốc cho :
- những vết thương đau nhức.
Những người Ấn Độ sử dụng hoa điệp để chữa trị :
- bệnh viêm phế quản bronchite,
- và bệnh suyễn asthme
Trong khi những người dân Amazon dùng hạt cho những bệnh như :
- ho dữ dội mauvaise toux,
- khó thở difficultés respiratoires,
- và đau ngực douleurs thoraciques.
Những hạt điệp ta có thể sử dụng để chữa trị :
- những bệnh về nướu răng gum complaints.
- và bệnh trứng tóc teignes.
Caesalpinia  pulcherrima cũng là một đơn thuốc tốt cho những vấn đề về da như :
- bệnh nổi chẩn, phụt mủ ở da éruptions cutanées,
- những vết cắn morsures,
- và chích piqûres,
- những kích ứng irritation bởi những cây cỏ và những hóa chất.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong La Union, nấu sắc hay ngâm trong nước đun sôi lá cây điệp, hoa, rể và vỏ được dùng như :
- tẩy xổ purgatif,
- và trấn thống thông kinh emménagogue.
▪ Tại Angola, nấu sắc rể sử dụng cho :
- chứng sốt đi sốt lại không liên tục fièvres intermittentes.
▪ Ở Nicaragua, chất làm se thắt astringent.
Ngâm trong nước đun sôi, dùng để tẩy rửa cho răng và nướu răng dents và gencives.
Ngâm trong nước sôi lá, rể và vỏ cây điệp được sử dụng chữa trị :
- cảm lạnh rhumes,
- sốt fièvres,
- những bệnh về da maladies de la peau ,
- và tẩy sạch purge;
đồng thời cũng dùng như thuốc thông kinh emménagogue.
▪ Được báo cáo như là chất làm sẩy thai abortif.
▪ Ở Mexique, một nước nấu sắc dùng chữa trị :
- những bệnh gan affections du foie,
và như nước rửa miệng bain de bouche và súc miệng sát trùng gargarisme cho :
- lở loét miệng và cổ họng,
▪ Tại West Indies, nấu sắc lá điệp ta dùng cho :
- bệnh sốt fièvres.
▪ Hoa được cho là :
- chất tẩy xổ purgative,
- giải nhiệt fébrifuge,
- và trấn thống thông kinh emménagogue.
Nấu sắc hoa điệp ta, được sử dụng chữa trị những bệnh :
- viêm quẩng hay đơn độc érysipèle,
- và viêm mắt inflammation des yeux.
▪ Bột bào chế từ hoa điệp dùng như :
- thuốc trừ sâu  insecticide,
 Cũng dùng như :
- thuốc bổ tonique.
▪ Hạt cũng được sử dụng như chất :
- làm sẩy thai abortif.
▪ Trái điệp ta là chất làm se và dùng cho bệnh :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Tại Amazonie, nước ép lá điệp dùng cho :
- bệnh sốt fièvres,
Tại đây, nước ép hoa dùng cho :
- những vết thương plaies.
▪ Hạt sừ dụng chữa trị :
- đau lòng ngực douleurs à la poitrine,
- ho toux,
- khó thở difficulté à respirer.
▪ Rể sử dụng để :
- gây ra sẩy thai ở thời kỳ 3 tháng đầu tiên avortement du premier trimestre.
▪ Những lá điệp ta có đặc tính tẩy xổ purgatives :
được sử dụng cho :
- bệnh sạn thận calculs rénaux,
- bệnh sốt rét paludisme,
- viêm phế quản bronchite.
▪ Theo y học ayurvédique Ấn Độ cây điệp ta được sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh vàng da jaunisse,
- đau bụng lỵ coliques,
- đầy hơi flatulences,
- những ung bướu ác tính tumeurs malignes.
▪ Tại Nicaragua,
Ngâm vỏ trong nước đun sôi, là chất làm se thắt được sử dụng như :
- nước rửa súc miệnh cho răng và lợi răng dents et gencives.
▪ Trong miền Tây Ấn, nước nấu sắc dùng cho :
- sốt fièvres.
▪ Tại Antilles, những lá điệp được sử dụng như :
- chất cho trấn thống thông kinh emménagogue,
- và làm sẩy thai abortive.
Ngâm trong nước đun sôi với đường dùnh như chất :
- tẩy xổ purgatif.
▪ Tại Jamaïque, nấu sắc lá dùng như :
- thuốc xổ purgatif.
▪ Tại Ấn Độ, ngâm trong nước đun sôi hoa sử dụng cho :
- đau ngực pectoral,
- giải nhiệt fébrifuge,
Cũng được dùng cho :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh sốt sốt rét fièvres paludéennes.
Lá được sử dụng như :
- chất hạ sốt antipyrétique,
- và kháng khuẩn antimicrobien.
Nghiên cứu :
► Những nghiên cứu được thực hiện ở cây Caesalpinia pulcherrima :
● Kháng khuẩn antimicrobiens :
▪ Hoạt động kháng khuẩn của Caesalpinia pulcherrima, Euphorbia hirta cỏ sữa lớn Asystasia gangeticum :
Nghiên cứu trên dung dịch trích trong éthanoliques của trái điệp ta Caesalpinia  pulcherrima khô cho thấy một chuổi những hoạt động kháng khuẩn chống lại những vi trùng  Escherichia coli (entéropathogène), Proteus vulgaris, Pseudomonas aeruginosa và  Staphylococcus aureus.
▪ Nghiên cứu trên những hiệu quả kháng khuẩn của một số dược thảo ở Ấn Độ, đã đánh giá trên các chủng của Bacillus cereus, S aureus, E aerogenes, E. coli và K pneumonie.
Cây có hoạt động kháng khuẩn tích cực hơn hết là Caesalpinia pucherrima.
● Kháng siêu vi khuẩn antivirale :
Thực hiện thí nghiệm trong ống nghiệm, hoạt động kháng siêu vi khuẩn virus của Caesalpinia pulcherrima và những  flavonoïdes liên quan của cây. Một nghiên cứu cho thấy tiềm năng sử dụng chữa trị bệnh nhiễm nguyên nhân gây ra bởi 2 virus mụn rộp herpès và adénovirus.
Dung dịch trích trong nước của Caesalpinia pulcherrima và những flanonoïdes quercétine cho thấy  một chuổi rộng hoạt động kháng virus .
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Những dung dịch trích trong éthanol và trong nước của các bộ phận trên không Caesalpinia pulcherrima dưới sự nghiên cứu chống viêm. Được tìm thấy 2 chiếc xuất có hoạt động chống viêm xem như là bằng chứng giảm sự phát triển của những tế bào mô u hạt granulome.
Năm (5) hợp chất flavonoïdes của Caesalpinia pulcherrima như là :
- 5,7-dimethoxyflavanone (1),
- 5,7-diméthoxy-3 ',
- 4'-methylenedioxyflavanone (2),
- isobonducellin (3),
- la 2'-hydroxy -2,3,4 ', 6'-tetramethoxychalcone (4),
- và bonducellin.
Theo thứ tự hoạt động kháng viêm đã được định như sau : 3 > 5 > 4 > 2 > 1. Những kết quả hỗ trợ cho việc sử dụng cây điệp ta Caesalpinia pulcherrima, chữa trị những tình trạng viêm trong y học truyền thống .
● Diterpènes furanoïdes  / antibactérien / antifongique:
▪ Nghiên cứu phân lập 4 chất loại cassane-furanoditerpenoids, những lá của cây điệp ta  Caesalpinia pulcherrima. Thử nghiệm cho thấy một hoạt động kháng khuẩn chống lại những vi trùng như :
-  Staphylocoque doré,
- E. coli,
- P. aeruginosa,
- B. subtilis,
- và nấm Candida albicans và Trichophyton mentagrophytes.
▪ Hai chất cassane-furanoditerpenoids :
- ( 6 bêta-benzoyl-7 beta-hydroxyvouacapen-5 alpha-ol,
- và 6 bêta-cinnamoyl-7 beta-hydroxyvouacapen-5 alpha-ol ),
cho thấy một hoạt động mạnh chống bệnh lao anti-tuberculeux. Chất sau có hiệu quả hơn.
● Những nghiên cứu dinh dưởng của hạt điệp ta Caesalpinia pulcherrima :
Một nghiên cứu hạt của cây Caesalpinia pulcherrima có thể là một nguồn chất đạm có giá thành thấp, một nguồn nguyên tố khoáng sắt Fe và calcium Ca,
Những hạt nguyên, giàu chất dinh dưởng hơn so với các hạt giống khác.
● Chống nấm antifongique:
Nghiên cứu trích xuất trong méthanol của 9 cây dược thảo Ấn độ cho thấy cây điệp ta  Caesalpinia pulcherrima có một hoạt động kháng khuẩn hiệu quả chống lại nấm C. albicans.
● Chống oxy hóa Antioxydant / gây độc tế bào cytotoxiques:
Nghiên cứu trên dung dịch trích trong méthanoliques và một dung dịch trong  nước của Caesalpinia pulcherrima cho thấy cả hai có hoạt động mạnh chống lại sự oxy hóa hiện diện.
Những xét nghiệm của sự gây độc tế bào, trích xuất trong nước tương đối độc.
Kết quả của đặc tính chống oxy hóa và gây độc tế bào đã được phát ra từ chất phénolique chứa trong gổ.
● Giảm đau Analgésique :
Nghiên cứu trích chất trong chloroformique của cây Caesalpinia pulcherrima cho thấy một hoạt động giảm đau quan trọng bởi một cơ chế ngoại vi mécanisme périphérique.
● Trừ trùng Anthelminthique:
Nghiên cứu trong ống nghiệm in-vitro đánh giá sức mạnh trừ giun khác nhau của dung dịch trích từ hoa Caesalpinia pulcherrima chống lại loại trùng đất Pheretima Posthuma.
Những kết quả cho thấy tất cả dung dịch trích đều hiện diện một hoạt động trừ giun, và dung dịch trong nước mất thời gian ít nhất để làm tê liệt của những loài giun đất vers de terre.
● Anti-inflammatoires / anti-ulcère:
Nghiên cứu dung dịch trích trong éthanoliques và trong nước những bộ phận trên không của cây điệp ta  Caesalpinia pulcherrima biểu lộ đáng kể :
- hoạt động chống viêm,
- hoạt động chống loét anti-ulcéreux trong thăt môn vị pylorus ligation,
- và mô hình loét gây ra bởi thuốc aspirine .
● Activité antipaludique
Những trích xuất trong méthanol và trong acétone của lá điệp C. pulcherrima cho thấy một hoạt động chống bệnh sốt rét quan trọng chống lại Plasmodium falciparum.
● Hoạt động gây độc tế bào activité cytotoxique :
Trong thử nghiệm ở ấu trùng của tôm nước mặn, người ta đã tìm thấy được rằng, trích chất trong méthanol và trong nước của thân cây điệp và trong dung dịch trích méthanol của các bộ phận trên không  của cây điệp Caesalpinia pulcherrima là tương đối độc cho ấu trùng của tôm.
Hoạt động này do hàm lượng chất phénolique toàn phần chứa trong gổ cao.
Hai (2) cassane-furanoditerpenoids :
- 6-benzoyl-bêta-7 beta hydroxyvouacapen-5 alpha-ol,
- và 6 bêta-cinnamoyl-7 beta-hydroxyvouacapen-5 alpha-ol),
bày tỏ vừa phải hoạt động gây độc tế bào chống :
- KB ( Ung thư miệng người Human cancer carcinoïde oral ),
- BC ( ung thư vú người cancer du sein humain ),
- và NCI-H187 ( ung thư phế quản cancer bronchique à petites cellules ) của những dòng tế bào.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Cẫn thận :
● Những hạt giàu chất tanins độc, ăn khoảng 2 hay 3 hạt có thể đưa đến nôn mữa tiếp theo sự rối loạn tiêu hóa.
● Cây điệp ta caesalpinia pulcherrima rất độc, trẻ em không được dùng.
▪ Hiệu quả có hại cho người :
Những lá của Caesalpinia pulcherrima chứa chất acide cyanhydrique và không nên dùng một cách bừa bãi, sử dụng trong một số điều kiện nhất định do người chuyên môn hướng dẩn.
▪ Đàn bà mang thai / cho con bú :
Trên căn bản sự hiểu biết những đặc tính truyền thống của cây Caesalpinia pulcherrima ( lá, vỏ, và hoa ), người ta không nên sử dụngcây điệp ta cho người đàn bà mang thai và trong thời gian cho con bú, lý do cây có đặc tính :
- gây trụy thai,
- và hiệu quả trấn thống thông kinh.
● Điệp ta Caesalpinia pulcherrima chứa một hàm lượng biến đổi tanins, flavonoïdes và những hợp chất diterpène, được cho là những độc chất toxiques và xem như :
- nguyên nhân của viêm da dermatite
- và một kích ứng của hệ tiêu hóa dạ dày ruột trong trường hợp ăn phải.
Tuy nhiên, có những dữ liệu giới hạn cho con người trên sự tiêu dùng hạt hay bộ phận của cây.
● Sự hiện có của chất tanin có thể là nguyên nhân của một kích ứng hệ dạ dày -ruột có thể nhất là :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée.
Những triệu chứng nặng rất ít và kéo dài sau 24 giờ, vượt quá thời gian, hãy nghĩ đến một nguyên nhân khác autre étiologie.
Ứng dụng :
▪ Ngâm trong nước đun sôi hoa, hiệu quả làm :
- đổ mồ hôi sudorifique,
- thuốc trừ ho béchique,
- và làm lành vết thương vulnéraire
▪ Nấu sắc 2 nắm hoa điệp ta trong ¾ lít nước sẽ là một dung dịch :
-  nhất là chống bệnh sốt rét paludisme .
▪ là một chất trấn thống thông kinh mạnh emménagogue puissant,
Nấu sắc tương đối nhiều những hoa, được dùng để trở lại kinh nguyệt, thậm chí người ta dùng mặc dù cây có đặc tính trụy thai  abortives .
▪ Những lá, với liều 20 grammes / lít nước, là một thuốc xổ purgatives .
▪ Những trái điệp là chất làm se thắt dùng cho :
- chống bệnh tiêu chảy antidiarrhétique,
- chống bệnh kiết lỵ antidysentériques .
▪ Rể có khuyết điểm là một chất độc vénéneuses . 


Nguyễn thanh Vân

Cây Điệp ta Caesalpinia pulcherrima