Tâm sự

Tâm sự

jeudi 15 novembre 2012

Cây Sung thằn lằn - Creeping Fig



Creeping Fig
Sung thằn lằn
Ficus pumila L.
Moraceae
Đại cương :
Việt Nam tên gọi sung thằn lằn, cây xộp, trâu cổ.
Ficus pumila là một dây leo cứng, thân ngấm lignine, lá luôn xanh, có nguồn gốc Đông Á. Như những tên thông thường gọi, Sung có thói quen bò trường và thường được sử dụng làm cây cảnh trong nhà. Cây cứng chắc, bền vững và tăng trưởng nhanh, ít đòi hỏi những điều kiện chăm sóc như là những cây khác miễn là đất không được phép khô giữa những lần tưới nước. Có một số loài cây trồng, bao gồm những dạng lá khác nhau.
Trong những vùng có khí hậu khô, sung thằn lằn có thể trồng bên ngoài trời, nhưng có thể bị lây lan xăm chiếm, sung dùng những rể trên không để bám vào tường hay đài vật. Cây sung ficus pumila, không nên để leo bò trên vách tường, nóc nhà hay những cấu trúc bằng gổ, có thể đưa đến hậu quả hư nỏng các toà nhà, vách tường….
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc bò với rể bám, nhánh thụ rời đài vật để mang sung, mủ trắng, lá luôn xanh.
Người ta có thể phân biệt 2 giai đoạn tăng trưởng :
- những nhánh mới lớn, có những lá nhỏ và thân mảnh yếu,
- trong khi những nhánh lớn trưởng thành lá lớn, thân  dài leo có nhiều nhánh và dày.
Lá, đơn, nguyên, hình trứng hay ellip kích thước 3-10 cm dài, 1-6 cm rộng, đỉnh tù, bóng láng, dị dạng ở nhánh bò, nhỏ, không cuống, đáy hình tim, mọc cách, gân lá 4-6 cập mỗi bên, những gân lá nổi lên đáng kề, lá bẹ nâu. Ở nhánh thụ, tự do phiến to hơn, và có cuống dài, lá bẹ dài 1-2,5 cm, có lông.
Hoa, đồng chu dioïque, hoa đực và hoa cái khác thân, hoa cái tăng trưởng trong hoa cái, hoa đực và túi mật trên cây đực.
Phát hoa ficus pumila, nhỏ phát triển bên trong sung ( cụm hoa ẩn syconium ), hình chùy ngược, đường kính khoảng 4 đến 4,5 cm, tăng trưởng đơn độc hay từng cặp trong những ngọn nhánh của nách lá, có cuống, màu nâu đậm, đỉnh đầu của syconium lốm đốm trắng (ẩn đầu của phát hoa cho syconium xanh non ), cuống dài 0,8 đến 12 cm dày, với những lông mềm mịn, lá bắc 3.
Hoa cái đơn độc, tăng trưởng độc lập, không cuống hoặc cuống ngắn, bao hoa có 4 đến 5 thùy, bầu noản không cuống, hình bầu dục hay hình trứng, nướm nhọn, vòi nhụy ở bên. 
Hoa đực và túi mật phát triển trong một chổ chứa khác, bao hoa 3-4 thùy, tiểu nhụy 2, bao phấn hình thuôn, chỉ ngắn hay gần như không cuống.
Sung, có cọng dài 5-7 cm, dạng chùy ngược, mọc ở nách lá, đơn độc hay thành đôi, màu xanh khi còn non, không ăn được, khi chín biến màu đỏ.
Bế quả nhỏ nhiều.
Bộ phận sử dụng :
Lá, trái
Thành phần hóa học và dược chất :
● Mủ trắng chứa một hợp chất caoutchouc.
● Phần ăn được của sung thằn lằn Ficus pumila, trái ( Syconium, là tên gọi chung cho trái của loài Ficus, Việt Nam gọi Sung tên chung cho trái Ficus họ Moraceae ), trái Sung thằn lằn, tổng quát gồm những chất :
- chất đạm protéines,
- đường glucides,
- những vitamines,
- và những nguyên tố khoáng.
● Hạt ( bế quả akènes khi chín được bao bởi chất thạch gélée ), chứa :
- chất pectine tan trong nước, dễ dàng tạo thành chất mờ sáng hay hoạt động bởi pectinesterase, chất thạch màu vàng. ( pectinesterase, là một màng tế bào kết hợp với một phân hóa tố, hiện diện nhiều dạng đồng dạng, tạo điều kiện dễ dàng cho màng tế bào thay đổi và những hư hỏng tiếp sau đó ).
● Theo phân tích, giá trị dinh dưởng thực phẩm của Sung thằn lằn Ficus pumila như sau :
- PECTINE - 32,70%
- đường glucides - 20,33%
- chất xơ thực phẩm  fibres alimentaires - 5,05%
- chất đạm protéines - 3,80%
- chất béo - 2,67%.
● Theo sự nghiên cứu ở Đại học Nhật Bản, trong trái sung thằn lằn có chứa những chất có đặc tính chống oxy hóa :
▪ Bốn (4) flavonoid glycosides đã được phân lập và xác định như:
- rutin (13),
- apigenin 6-neohesperidose (2),
- kaempferol 3-robinobioside (4)
- and kaempferol 3-rutinoside (5).
Đặc tính trị liệu :
Rể, thân, lá, trái cây sung ficus pumila là một dược thảo có đặc tính :
- giải độc désintoxication,
- sưng gonflement,
- hiệu quả cho thận rein.
- chữa trị bệnh di tinh mộng tinh spermatorrhée,
- tình trạng bất lực của đàn ông,
- sa trực tràng rectale prolapsus,
- và những bệnh khác…..
► Ficus pumila, trong y điển truyền thống xưa Trung hoa ( nguồn "la pénétration médicale", "Jing Yue Quan Shu") đã được ghi lại để chữa trị :
- lợi tiểu diurétique,
- thấp khớp rhumatismes,
- chữa trị bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh thận reins,
- tắc tia sữa,
- chứng sa ruột, thoát vị hernie,
- hiệu quả chống tiêu chảy efficacité antidiarrhéique.
►Y học :
● Phát hoa dùng cho :
- thận reins,
- tuần hoàn máu circulation sanguine,
- bị gió đường ruột vent intestinal,
- thấp khớp rhumatismes,
- đau lưng maux de dos,
- vết bầm tím ecchymoses,
- sưng đau nhọt gonflement douloureux escarboucle;
● Rể :
- dẫn thuốc tống hơi khử ẫm carminative déshumidification.
- đau đầu maux de tête,
- chóng mặt étourdissements,
- thấp khớp đau đốt xương,
- bị gió sau khi sanh vent du post-partum;
● thân và lá :
- tống hơi khử ẫm humidité carminative,
- giải độc trong máu désintoxication du sang.
● Những người Nhật ở đảo Okinawa sử dụng sung thằn lằn ficus pumila như thức uống hay thuốc có căn bản là sung để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
Nghiên cứu :

Chống oxy hóa Antioxidant flavonoid glycosides từ lá của Ficus pumila L.

- Cheng Ning Abraham Leonga, b,
- Masakuni Takob,
- Isao Hanashiroc,
- Hajime Tamakib,  , 
▪ Department of Biochemistry and Applied Biosciences, The United Graduate School of Agricultural Sciences, Kagoshima University, 1 Senbaru, Nishihara-cho, Okinawa 903-0213, Japan
▪ Department of Bioscience and Biotechnology, Faculty of Agriculture, University of the Ryukyus, 1 Senbaru, Nishihara-cho, Okinawa 903-0213, Japan
▪ Department of Biochemical Science and Technology, Faculty of Agriculture, Kagoshima University, Korimoto 1-21-24, Kagoshima 890-0065, Japan
► Cấu trúc phân tử đã được phân lập từ cây sung ficus pumila : Bốn (4) Flavonoïdes glycosides được phân lập và xác định :
● Rutin (13)
▪ R1 = H,
▪ R2 = OH,
▪ R3 = O-α-l-rhamnopyranosyl-(1→6)-β-d-glucopyranoside,
● apigénine 6-neohesperidose (2),
▪ (2) R1 = C-α-l-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-d-glucopyranoside, R2 = H, R3 = H,
● kaempférol 3-robinobioside (4)
▪ (4) R1 = H, R2 = H, R3 = O-α-l-rhamnopyranosyl-(1→6)-β-d-galactopyranoside,
● và kaempférol 3-rutinoside (5).
▪ (5) R1 = H, R2 = H, R3 = O-α-l-rhamnopyranosyl-(1→6)-β-d-glucopyranoside.
Từ những hợp chất, rutin hiện diện có hoạt động chống oxy hóa mạnh nhất trong DPPH (1,1-diphényl-2-pycril-hydrazyl)  thử nghiệm, nhặt rác triệt để những gốc tự do và thử nghiệm ức chế gốc tự do superoxyde.
Do những kết quả trên cho thấy là Sung ficus pumila có một tiềm năng như là nguồn thiên nhiên của chất chống oxy hóa để quản lý sức khỏe.
Chủ trị : indications
Giúp đở chữa trị :
- đau thần kinh tọa sciatique;
- đái xón,
- phù thủng œdème,
- sốt rét paludisme,
- mất kinh aménorrhée,
- máu ứ sau khi sanh, đau bụng  douleurs abdominales,
- đau họng maux de gorge,
- viêm dịnh hoàn orchite,
- thuốc giảm đau cho những vết thương ,
- vết bầm tím ecchymoses.
- ttrên phương diện về tình dục sung chữa trị cho những bệnh bệnh bất lực impuissance,
- chữa trị bệnh di tinh mộng tinh spermatorrhée,
- chữa trị bệnh sa trực tràng  rectale prolapsus,
- tắc tia sữa,
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Người ta tìm thấy nơi những loài Ficus, những giống cây cảnh, và tìm thấy ở khắp môi nơi.
Những cây phân phối trên nguyên tắc “ độc hại ”, nó thường là nguyên nhân do chất mủ trắng gây khó chịu cho hệ tiêu hóa, người ta còn tìm thấy nơi Ficus một số lớn các triệu chứng nguy hại như nôn mửa, tiêu chảy, tiết nhiều nước bọt …), tiếp theo là những triệu chứng thần kinh.
Điều trị các triệu chứng trên luôn người ta dùng than hoạt tính để rửa dạ dày ruột……
Ứng dụng :
▪ nấu sắc décoction , 9-15g khô ( vật liệu tươi , 60-90g);
▪ Ngâm trong rượu hay dùng bột.
Thực phẩm và biến chế :
Trái sung thằn lằn ficus pumila var awkeotsang, được sử dụng trong ẩm thực. Tại Đài Loan, người ta cắt trái sung thằn lằn bật bên trong ra ngoài đem sấy khô. Những hạt được cạo đi và chất thạch được trích lấy từ mặt ngoài của hạt với nước và người ta thực hiện được một jelly, được biết đến ở Đài Loan Aiyu gelée ( hay aiyuzi ) .và ở Singapour như kem thạch ( ).


Nguyễn thanh Vân