Tâm sự

Tâm sự

dimanche 18 novembre 2012

Cây khổ sâm - Java brucea


Java brucea
Cây khổ sâm
Brucea javanica (L.) Merr.
Simaroubaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Khổ sâm, Xoan rừng, Ailanthus gracilis Salisb, Brucea amarissima (Lour.) Desv. ex Gomes, Brucea glabrata Decne, Brucea gracilis (Salisb.) DC, Brucea sumatrana Roxb., Brucea sumatrensis Spreng., Gonus amarissimus Lour., Lussa radja Rumph., Rhus javanica L.
Cây khổ sâm Brucea javanica (L)Merr là một thành viên của họ Simaroubaceae, được biết với những đức tính trị liệu y học  ở một số nước Châu Á. Trái của cây này được dùng trong y học truyền thống của Nam Dương và Trung Hoa ( Hasbi, 1979, Alam và al 1995 ).
▪ Ở Nam Dương, trái khổ sâm được biết dưới tên “ Buah Makassar ” và đã cho thấy hiệu quả tác dụng chống :
- sốt rét anti-paludéens,
- chống hạ nhiệt anti-pyrétique
- và cân bằng môi trường bên trong cơ thể có xu hướng duy trì tình trạng ổn định như nhiệt độ, pH…homéostatique.
▪ Ở Trung hoa, trái khổ sâm được biết “ Ya-Tan-Tze ” và được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme
- và bệnh kiết lỵ amoeba
- và như là thuốc trừ sâu ( Liu và al, 1990 )
- và chống bệnh ung thư  ( Anderson và al, 1983 ).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây khổ sâm Brucea javanica là một cây tiểu mộc nhỏ, đơn phái, đồng chu tức hoa đực và hoa cái cùng trên một cây, có thể đạt đến 10 m cao với những cành và lá dịu mềm phất phơ.
, xếp thành vòng xoắn với những lá kép lẽ, một lá phụ ở đầu nhánh lá không cặp đôi, kích thước 20-50 cm dài, không lá bẹ gồm có 3-15 lá chét. Cuống lá phụ ngắn và mộc đối, có lông dày ở mặt dưới, vị rất đắng,  có dạng hình trứng thuôn dài, đầu nhọn, bìa lá thẳng có răng cưa, gân lá thứ cấp không phân nhánh và kết thúc bởi một tuyến ở ngoại biên.
Chùm tụ tán đứng, cao, mọc từ nách lá, có lông, các chùm tụ tán được kết hợp với nhau  trong một bẹ hoa.
Hoa, đơn phái, màu trắng, xanh, đỏ, hoặc tím, nhỏ, tạp phái. Những đài hoa còn lại ở gốc khi cánh hoa rơi rụng. 
Hoa đực có 4 tiểu nhụy, ngắn, thoái hóa hoặc không có trong hoa cái.
Hoa cái có 4 tâm bì rời, trong đĩa mật cao dày. Bầu noản thượng, rời, mỗi tâm bì chứa một noản với một vòi nhụy rời hay dính ở đáy, cong ra ngoài phía trên buồng trứng.
Quả nhân cứng nhỏ drupéole, có 2 cạnh, thịt mềm, nội quả bì nhăn, hình xoan xanh, lúc chín vàng rồi đen, kích thước 4-5 mm khi trưởng thành
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận sử dụng : hạt dùng trực tiếp hay ly trích tinh dầu.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần hóa chất chánh trong cây khổ sâm Brucea javanica :
- Alcaloïde : canthin-6-one,
- Quassinoïde triterpènes, y compris :
- bruceantin,
- bruceantinol,
- bruceantinoside A,
- bruceins A-G et Q,
- brucein E 2-O-β-D-glucoside,
- bruceolide,
- bruceosides A-C,
- brusatol,
- dehydrobruceantinol,
- dehydrobruceins A et B,
- dehydrobrusatol,
- A dihydrobrucein ,
- yadanzigan,
- yadanziolides A-D,
- Brucamarin
- Bruceolic acid
- Quassin
- A và P-yadanziosides như là chất chiếm ưu thế của sự chuyển hoá biến dưởng thứ cấp.
▪ Một triterpénoïde mới :
- Bruceajavanin C (1),
cùng với
- Bruceosides A và B ( 2 và 3 ),
- Bruceines D và E ( 4 và 5 ),
- Yadanziosides A và G (6 và 7),
- (20R)-O-(3)-α-L-arabinopyranosylpregn-5-ène-3β ,20-diol (8),
- và α-D-glucopyranoside, (3β, 20R)-3-Hydroxy-5-en-20-yl (9)
Dã được phân lập từ những bộ phận trên không của cây khổ sâm Brucea javanica.
► Hoạt chất sinh học của hạt khổ sâm Brucea javanica :
Một quassinoïde mới :
- Yadanziolide S,
Đã được phân lập từ những hạt dược thảo truyền thống Brucea javanica, với những hợp chất  đã biết :
- Flazin,
- Bruceine D,
- Yadanziolide B,
- Bruceoside A,
- Yadanzigan,
- Glycérol 1,3-bisoleate,
- acide azélaïque,
- (±)-8-hydroxyhexadécanoïque acide,
- và vanilline.
● Hợp chất Yadanziolide S là một quassinoïde đầu tiên đã được phân lập từ brucea javanica không có cầu nối méthylènéoxy C-8 và C-13 và cấu trúc đã được xác định nhờ phương pháp quang phổ và xác định bởi sự nhiễu xạ tia X đơn tinh thể.
● Sự phân lập alcaloïde mùi thơm canthin-6-one từ cây khổ sâm Brucea sp đã được báo cáo bởi một số người làm việc (Haìndoliquerris et al, 1985;.. Liu et al, 1990). Hợp chất này và dẫn xuất hydroxylés và méthoxylés cho thấy tác dụng gây độc tế bào và những hoạt động đáng ghi nhận như :
- chống bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh bạch cầu leucémie,
- bệnh ung thư cancer,
- và những vi khuẩn (Anderson et al., 1983).
Những nghiên cứu về thành phần hóa học cây khổ sâm Brucea javanica trước đây tập trung chủ yếu vào tráihạt.
Những nghiên cứu những bộ phận khác có phần giới hạn nhất là khổ sâm.
Đặc tính trị liệu :
► Khổ sâm Brucea javanica có đặc tính  :
- vị đắng bitter,
- giải nhiệt fébrifuge,
- một kháng sinh antibiotique,
- chống nấm antifongique,
- làm se thắt astringent,
- diệt giun sán anthelminthique,
- nhuận trường nhẹ laxatif doux,
- thuốc bổ tonique,
- thuốc sán lãi vermifuge.
- ảnh hưởng đến đại trường affecte côlon.
● Được sử dụng trong cơ thể cho :
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh kiết lỵ trùng amib dysentary amibienne,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh trĩ pieux,
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysentary chronique,
- giun tròn nématodes,
- sán móc ténia,
- và bệnh nấm ở âm đạo vaginale muguet.
► Sử dụng bên ngoài cơ thể cho những bệnh :
Trong y học truyền thống ghi chép, sử dụng cây khổ sâm được mô tả :
● Dùng chế phẩm thuốc dán, thuốc đắp để chữa trị :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- bệnh trứng tóc, sài đầu teigne,
- bệnh sâu tròn trichocéphale,
( do ký sinh Trichuris trichiura hoặc trichiuris Trichocephalus là một con sâu nguyên nhân gây bệnh trichuriasis khi nó lây nhiễm trong ruột của con người lớn )
- giun tròn vers ronds
- và những giun sống ký sinh trong ruột vers intestinaux,
- bệnh ghẻ gale,
- những vết cắn của loài đa túc morsures de mille-pattes, như rết …
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- và lá lách ( tỳ tạng ) sưng  to splénomégalie.
Hạt và tinh dầu của hạt được sử dụng trong chữa trị :
- mụn cóc verrues
- và da chai cứng cors.
Trái khổ sâm ( Fructus Bruceae ) được dùng trong chữa trị :
- ký sinh trùng trichomonase,
- da chai cứng cors
- và những mụn cóc verrues
● Hoạt động :
- để loại bỏ nhiệt độc évacuer la chaleur toxique,
- để chận đứng sự tấn công của bệnh sốt rét,
- để giảm bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và để đốt vòm họng hay vòm hóc mũi cautériser les végétations.
Chủ trị : indications
► Brucea javanica (L.) Merr. là một cây tiểu mộc và họ Simaroubaceae được biết như là "lada pahit» ở Malaysia do vị đắng của cây ( vị rất đắng như ở cây bá bệnh eurycoma longifolia cùng họ Simaroubaceae ).
Hợp chất của cây khổ sâm Brucea javanica đã cho thấy có những hoạt động sinh học như là :
▪ gây độc tế bào cytotoxique
▪ và chống bệnh bạch huyết anti-leucémique,
▪ bệnh sốt rét antipaludique,
▪ tác nhân chữa trị nhiễm trùng amoebozoa  amibicide,
▪ chống đơn bào động vật anti-protozoaire,
▪ chống  bệnh sida  anti-VIH,
▪ kháng viêm anti-inflammatoires,
▪ và có hiệu lực chống nhiễm ký sinh đơn bào động vật antibabesial effects.
( babesiose hay babésiellose, là một bệnh nhiễm trên loài động vật có vú hoang dại, ít khi ở người, chúng là thân nhân với bệnh sốt rét do nhiễm ký sinh đơn bào động vật, hình dạng giống nhưng không phải là hồng huyết cầu, parasite protozoaire intra-érythrocytaire ( như là Babesia divergens hay babesia microti …. ) .
Nghiên cứu :
► Chất Triterpenoid mới từ cây khổ sâm Brucea javanica
Un triterpénoïde Nouveau à partir de Brucea javanica
Jian Hua Liu1, Jiang Jiang Qin Hui Zi Jin1, Xiao Jia HU1, Ming Chen1, Yun Heng Shen2, Shi Kai Yan1, et
Wei Dong Zhang1, 4
1School de Pharmacie, Université Shanghai Jiao Tong, Shanghai, 200240, République populaire de Chine, 2School de pharmacie, Militaires Seconde
University, Shanghai 200433, Chine R. P.
▪ Một triterpénoïde mới :
- Bruceajavanin C (1),
cùng với
- Bruceosides A và B ( 2 và 3 ),
- Bruceines D và E ( 4 và 5 ),
- Yadanziosides A và G (6 và 7),
- (20R)-O-(3)-α-L-arabinopyranosylpregn-5-ène-3β ,20-diol (8),
- và α-D-glucopyranoside, (3β, 20R)-3-Hydroxy-5-en-20-yl (9)
Đã được phân lập từ những bộ phận trên không của cây khổ sâm Brucea javanica. Cấu trúc đã được làm sáng tỏ trên căn bản quang phổ RMN.
► Những nghiên cứu trên những thành phần hóa học của cây khổ sâm Brucea javanica (L.) Merr.]
Yu YN, Li X.
Source
Shenyang College of Pharmacy.
Một alcaloïde và một quassinoïde đã được phân lập từ trái khổ sâm Brucea javanica (L.) Merr, và đã được xác định như là :
- 4-éthoxycarbonyl-2-quinolone (1)
- và bruceine I (2).
Hợp chất (1) được tìm thấy ở nguồn thiên nhiên lần đầu tiên .
Cấu trúc của 2 hợp chất được làm sáng tỏ trên những dữ liệu quang phổ và những thành phần hóa học.
Ba (3) hợp chất đã được biết :
- acide vanillique (3),
- quercétine-3-O-bêta-D-galactoside (4),
- và lutéoline-7-O-bêta-D-glucoside (5)
Cũng đã được phân lập. Tất cã được ghi nhận trên cây khổ sâm Brucea javanica.
Ứng dụng :
Những liều dùng truyền thống duy nhất dành cho những người chuyên nghiệp.
Sự sử dụng cần cẫn thận .
▪ Trong khoảng 7 đến 15 hạt loại bỏ vỏ.
▪ Những rể và trái khổ sâm được sử dụng chống bệnh kiết lỵ, tiêu chảy và sốt. Lá được nghiền nát trong y học dùng đối với :
- sâu vòng vers anneau,
- bệnh ghẻ, bệnh nấm vảy gale,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- bị côn trùng đa túc như rết cắn ,
- và đau bên trong cơ thể .
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Do tính chất độc hại của khổ sâm. Trái khổ sâm không nên sử dụng cho :
▪ phụ nữ mang thai và cho con bú,
▪ cũng như không nên dùng cho trẻ em nhỏ.
Ngoài ra điều này cũng áp dụng không dùng cho :
▪ những bệnh nhân hiện có bệnh buồn nôn và ói mửa,
▪ hoặc những người có tiền chứng bệnh gan hay những rối loạn hệ thận từ trước.
Hiện nay theo tài liệu chưa thấy có văn bản nói về sự tương tác của thuốc đối với cây khổ sâm Brucea javatica. Cần nhất nên tham khảo ý kiến người chuyên môn trước khi dùng thuốc hay bổ sung cho sức khỏe.


Nguyễn thanh Vân