Tâm sự

Tâm sự

mardi 25 septembre 2012

Hạ khô thảo - Charbonnière - Xia ku cao

Charbonnière
Herbe au charpentier
Hạ khô thảo - Hầu hoa
Xia ku cao
Prunella vulgaris L
Lamiaceae
Đại cương :
Cây hạ khô thảo, tên Brunelle thông thường danh pháp khoa học có nơi viết ( Brunelle vulgaris hay Prunelle vulgaris ), thuộc họ Lamiaceae. Đây là một loài cây ưa thích ánh sáng trên toàn thế giới, người ta có thể tìm thấy rất nhiều ở lề đường, ven rừng, trên những đồng cỏ hoang ....Danh từ thông thường gọi :
- Consoude nhỏ, charbonnière, prunelle, cỏ charpentier và brunette.
Ở Việt Nam thường gọi khô thảo hay hạ khô thảo nguyên nhân là cỏ khô vào mùa hạ, người trung hoa tên thuốc gọi Xia ku cao.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, loài cỏ trường, cao khoảng 5 đến 30 cm, phát triển trên một sinh tầng thấp, thân màu đỏ nhạt, hình vuông, thường có lông, ban đầu ít hay nhiều thân nằm, tiếp xúc với mặt đất cho ra rể, từ đó cây sẵn sàng phát triển và vương lên, nhánh mọc trên trục những lá.
, cây mang những lá mọc đối từng cặp trên thân vuông, hình bầu dục, bìa lá nguyên hay có ít răng, màu đỏ ở đầu, mỗi lá có 3 đến 7 gân lá chạy ra bìa lá và mang bởi một cuống .
Hoa, những hoa xuất hiện vào mùa xuân, hiện diện trong suốt mùa hè và một phần của mùa thu chúng tập trung thành những hoa đầu tròn dài, nằm ngay trên cặp lá. Hoa nở ỏ những thời điểm khác nhau, tùy thuộc vào khí hậu và điều kiện môi trường, nhưng thông thường vào khoảng tháng 6 đến tháng 8.
Hoa màu xanh tím, hồng hay trắng, khá nhỏ khoảng 10 đến 15 mm, hoa được kèm bởi những lá bẹ theo chiều dài của đài hoa màu nâu đỏ gồm 2 môi với răng màu trắng sắc nét.
Vành hoa hình ống mở ra cuối cùng 2 môi, môi trên dạng hình mũ màu tím và môi dưới bìa có răng thường màu trắng, có 3 thùy, thùy giửa to hơn.
Trong phát hoa, những hoa thường thường kết lợp thành 6 tầng, số tầng này có thể nhiều hay ít.  
Khi trưởng thành, cụm hoa mờ nhạt trở thành màu nâu đỏ ( đặc tính này có thể là đặc thù của cây ), mổi lá đài có chứa hạt cấu tạo bởi 4 bế quả akène, mịn trơn với một cạnh nổi bậc nhô ra.
Cây có đặc tính tự chữa lành những vết thương và nhân giống phát tán bằng hạt hoặc bằng sự sinh sản vô phái do sự nảy sinh cây con, mọc rể từ nút đốt của thân rể.
Bộ phận sử dụng :
Gié hoa
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hoạt chất hóa học của cây hạ khô thảo Prunella vulgaris gồm :
- prunelin là một chất đắng ( trong đó có phần không đường acide urolique )
- acide bétulinique,
- D-camphre,
- D-fenchone,
- cyanidine,
- delphinidine,
- hyperoside,
- manganèse,
- acide laurique,
- acide oléanolique,
- acide rosmarinique,
- acide myristique,
- rutine,
- acide linoléique,
- acide ursolique,
- bêta-sitostérol,
- lupéol ,
- và những tanins.
● Ở Pháp, những nghiên cứu đã xác định trong cây hạ khô thảo Prunella vulgaris có chứa những :
- chất nhựa đắng,
- những chất tanin,
- tinh dầu,
- chất béo,
- lipase,
- một chất glycoside tan trong nước với hàm lượng khoảng 0,70 g / kg trọng lượng cây khô .
- và một acide saponoside khoảng 1,10 g .
► Theo nhóm nghiên cứu
GAI Chunyan, Deyun KONG, WANG Shuguang (Shanghai Institute of Pharmaceutical Industry, Shanghai 200040)
Kỹ thuật sắc ký  chromatographique, trên cột sắc ký đã được dùng để phân lập và làm tinh khiết những chất hóa học của dung môi acétate éthyle và n-butanole từ dung dịch trích trong ethanole 70% toàn bộ cỏ Prunella vulgaris, gồm 14 chất đã được xác định như sau :
- acide bétulinique (1),
- acide ursolique (2),
- acide 2α, 3α, dihydroxy12-en--28-ursolique (3),
- 2α, 3β,-dihydroxy-12-fr-28-ursolique acide (4),
- 2α, 3β ,24-trihydroxy-12-fr-28-ursolique acide (5),
- 2α, 3α ,19-acide trihydroxy-12-én-28-ursolique (6),
- acide oléanolique (7),
- quercétine-3-O-β-D-glucoside (8),
- quercétine-3-Oβ-D-galactoside (9),
- kaempférol-3-O-β-D-glucoside (10),
- rutine (11),
- Méthyl 3,4-dihydroxy-phényl lactate (12),
- Lactate d'éthyle 3,4-dihydroxyphényl (13),
- Éthyle rosmarinate (14)
► Theo nhóm nghiên cứu :
GU Xiao-jie1, 2, LI-vous bin2, LI Ping1, QIAN Shihui2, Duan Jin-ao3 (1.China Pharmaceutical University, Nanjing 210038, Chine; 2.Jiangsu Académie de médecine traditionnelle chinoise, Nanjing 210028, Chine; 3. Université de Nanjing de médecine traditionnelle chinoise, Nanjing 210029, Chine)
Để tách các thành phần hóa chất của hạ khô thảo Prunella vulgaris, người ta dùng những phương pháp sắc ký khác nhau và xác định cấu trúc trên căn bản phân tích quang phổ spectrophotomètre.
Bảy (7) hợp chất đã được phân lập từ những điểm của hạ khô thảo Prunelle vulgaris. Cấu trúc đã được thành lập như sau :
- Acétate autantiamide (1), -
- Rhein (2),
- Tanshinone I (3),
- Danshensu (4),
- Stigmast-7 ,22-diène-3-one (5),
- 3,4, α-trihydroxy-phénylpropionate de méthyle (6),
- Butyle rosmarinate (7).
Đặc tính trị liệu :
Theo y học truyền thống :
● Prunelle vulgaris hay hạ khô thảo có tính chất trong hương vị :
- vị đắng amertume
- và cay piquant,
- tính hàn trong bản chất tự nhiên,
- không độc.
Prunelle hoạt động vào :
- kinh can ( gan ),
- và  hệ thống túi mật vésicule biliaire ( kinh đãm ).
● Vị đắng và hàn có đặc tính :
- giải nhiệt chaleur,
- hạ hỏa feu.
● Vị cay có đặc tính giải quyết những cục u cứng .
Hạ khô thảo Prunella vulgaris có thể hạ hỏa quá nhiều từ gan và túi mật để :
- cải thiện nhản lực,
- và giảm “ ứ-niêm dịch-đốt cháystase- flegme-le-feu để loại trừ chứng bệnh tràng nhạc hay lao hạch écrouelles .
( là một bệnh lao hạch ở cổ, có đặc điểm là có nhiều hạch nổi lên thành chuỗi ở cổ, phía dưới tai, xuống hàm, vòng lên tận bên tai đối diện, giống như cái nhạc ngựa nên có danh từ là tràng nhạc.
Theo Đông y cho rằng, nguyên nhân do vị trí bệnh nguồn gốc do can ( gan ), đởm ( mật ). Can khí uất kết làm cho tân dịch bị ngưng tụ thành đờm sinh bệnh, khí uất lâu ngày thành hỏa, ảnh hưởng đến phần âm, xuất hiện chứng âm hư nội nhiệt, hạch không tiêu thành mủ vở ra khó liền miệng biến thành xẹo – Theo định nghĩa của y học dân tộc Việt Nam ).
● Hạ khô thảo Prunella vulgaris, một dược thảo quan trọng để chữa :
- những tắc nghẽn kết mạc conjonctive,
- những chứng đau đầu,
- và những chứng bệnh tràng nhạc ( lao hạch hay loa lịch ) do sự ứ đờm đốt cháy “stave flegme-le-feu”.
- chữa trị mụn nhọt có mủ,
- lỡ loét,
- giãi trừ nhiệt độc ở tử cung.
● Tác dụng hìệu nghiệm :
- hiệu quả giải trừ đến tim-gan.
- thanh can hỏa ( hạ nhiệt ở gan ) purge feu,
- giảm sưng,
- và giải quyết những nốt u cứng .
- cải thiện nhản lực,
- tiêu ứ,
► Hiện nay ngoài dùng để trị bịnh hoàng đảm cấp tính, sưng gan,
● Hạ Khô Thảo còn có tính chất :
- sát trùng nên được dùng để rửa vết thương ngoài da.
▪ hoặc bị đánh bị thương dùng Hạ Khô Thảo tươi tán nhỏ đắp vào vết thương.
Hạ khô thảo là một loài thực vật ăn được và là một dược thảo, cây có thể dùng như salade, nấu súp, nấu ragoûts, hay luộc như nhũng loài rau khác.
Hạ khô thảo sử dụng như một loại thuốc thay thế từ nhiều thế kỷ hầu hết các lục địa của thế giới và gần như chữa lành cho những con bệnh,
Người ta thu thập những bộ phận trên không vào mùa hè khi cây trổ hoa và dùng nó để chữa trị :
● Toàn cây là một thuốc có công dụng như :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống sốt antipyrétique,
- sát trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- se thắt astringent,
- thuốc tống hơi carminatif,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ sốt fébrifuge,
- giảm nhiệt hạ sốt fièvre,
- hạ huyết áp cao hypotenseur,
- kiện vị, bổ bao tử stomachique,
- thuốc bổ tonique,
- kích thích hệ thống miễn nhiễm stimulant immunitaire.
- trừ giun sán vermifuge
- và làm lành vết thương vulnéraire.
- ghẻ phỏng hay thủy bào chẩn herpès,
- ung thư cancer,
- sida,
- tiểu đường diabète,
- bệnh dị ứng allergies
- chống viêm sưng anti-inflammatoire,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
 - thuốc làm se thắt astringent, chủ yếu làm giảm sự xuất huyết.
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau miệng và cổ họng,
- viêm dạ dày gastrite
- loét hệ tiêu hóa ulcération digestive,
- nội xuất huyết,
- những bệnh yếu gan và tim.
- bệnh trĩ nội hémorragies internes
- bệnh ho,
- và những bệnh khó chịu do cảm lạnh.
- cho bệnh sốt fièvre
- viêm thanh quản laryngite,
- hay bạch hầu diphtérie
- đau bụng coliques,
- và co giật convulsions
- cho mụn trứng cá acné
- cho những rối loạn hệ gan và yếu gan.
- bệnh vàng da ictère
- cho bệnh viêm gan hépatite
- cho sự tắc nghẽn hệ bạch huyết congestion lymphatique,
- chữa bệnh huyết áp động mạch cao hypertension artérielle
- Trong trường hợp nội xuất huyết giới hạn hémorragie interne limitée
- Trường hợp tiêu chảy diarrhée,
- đầy hơi flatulence,

- và bệnh thống phong  goutte
- điều trị chứng chóng mặt vertiges
- Trường hợp ký sinh trùng parasites
- trường hợp nhiễm độc thực phẩm ( nhất là sau khi ăn quá nhiều thực phẩm chiên  xào )
▪ Những phẩm chất làm dể tiêu kiện vị cũng được sử dụng để :
   - giảm đau quặn dạ dày :
   - và chứng ợ chua aigreurs
   - giảm tiêu chảy,
   - và nôn mửa vomissements
Ngâm trong nước lạnh lá hạ khô thảo Prunella vulgaris tươi cắt nhỏ hay sấy khô và nghiền nát thành bột là một thức uống rất ngon và mát.
● Như tên gọi “ heal-all ” cho thấy, đã từ lâu, cây được sử dụng trong y học dân gian, cho một loạt các triệu chứng và nói chung chung là chữa bách bệnh.
▪ Những triệu chứng thường gặp gồm :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những vấn đề về mắt problèmes oculaires,
- sưng hạch gonflement des ganglions,
- những vấn đề đường tiểu problèmes urinaires,
▪ Đồng thời hạ khô thảo được sử dụng như :
- một thuốc kháng sinh antibiotique,
▪ Thậm chí ngày nay, đôi khi được dùng để chữa trị những vết thương nhỏ như :
- vết phỏng hay những vết bầm tím contusions,
- và dùng như nước súc miệng cho trường hợp loét miệng aphtes.
▪ Thuốc dán cataplasme “ tự chữa lành ” được áp dụng cho :
- những vết thương để thúc đẩy mau lành.
▪ Theo y học Trung hoa, hạ khô thảo Prunella vulgaris được xem như là :
- một thuốc kháng sinh antibiotique.
- một dược thảo thay thế, có thể “ thay đổi quá trình của một bệnh mãn tính maladie chronique ”.
● Phân tích hóa học cho thấy cây có hoạt động kháng khuẩn, ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn :
- Pseudomonas,
- Bacillus typhi,
- E. coli,
- Mycobacterium tuberculi,
● Hỗ trợ như là một dược thảo thay thế sử dụng cho bên trong và bên ngoài cơ thể, một loại thuốc kháng sinh và cho những trường hợp khó có thể chữa trị lành những vết thương và những bệnh.
● Tuy nhiên, người ta không tìm thấy một nghiên cứu dứt khoát về những đặc tính chữa bệnh.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong dân gian hạ khô thảo Prunella vulgaris được xem như thuốc :
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- chống ung bướu anti-tumoral,
▪ Cây được sử dụng để chữa trị những bệnh :
- những rối loạn thận troubles rénaux,
- ung nhọt furoncles,
- loét da ulcères la peau
- và loét miệng bouche,
- viêm cổ họng,
- sốt fièvre,
- co giật convulsions,
- những vết thương bên trong blessures internes
- và ký sinh trong ruột vers intestinaux,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle,
- sưng quai bị oreillons,
- viêm vú mastite,
- sự choáng váng étourdissements,
- chóng mặt vertiges,
- ở những trẻ em hiếu dộng thái quá.
▪ Cũng như giúp chữa trị :
- viêm nướu,
- phỏng brûlures,
- vết thương nhẹ,
- viêm da inflammation de la peau,
- vết cắn chích piqûres,
- vết bầm tím meurtrissures,
- những bệnh trĩ hémorroïdes
- và bệnh rong kinh ménorragie.
Và cây cũng có tác dụng chống ung thư anti-néoplasique.
● Những nghiên cứu chỉ cho thấy hiệu quả “ Heal-all  ” Bách bệnh có thể giúp :
- giảm những triệu chứng bệnh VIH
- và tăng năng lượng cho những bệnh nhân.
● Nước sắc có thể có tác dụng ức chế ở mực độ khác nhau trên các vi khuẩn như:
- Shigella dysen teriae,
- Salmonella typhi,
- Vibrio cholerae,
- Escherichia coli,
- Mycobacterium tuberculosis var. hominis,
- và staphylococci.
● Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng hạ khô thảo Prunella vulgaris rất hiệu nghiệm trong điều trị vi khuẩn :
- mụn nước hay ghẻ phỏng đơn giản herpès simplex,
- trong mụn nước ở miệng herpès labial
- và mụn nước ở hệ sinh dục herpès génital.
► Trong dược điển “ Le livre Herb, của nhà thiên nhiên liệu pháp John Lust, xác định auto-guérison, như là những đặc tính như sau :
▪ chống co rút antispasmodique ( giảm co thắt )
▪ chất làm se astringentes ( giảm bài tiết réduit les sécrétions)
▪ thuốc bổ đắng tonique amer ( tăng khầu vị bửa ăn và thúc đẩy sự tiêu hóa )
▪ lợi tiểu diurétique ( gia tăng dòng nước tiểu augmente le flux d'urine)
▪ cầm máu hémostatique ( làm ngưng chảy máu stoppe l'hémorragie)
▪ thuốc trục giun sán vermifuge ( trục những ký sinh trong ruột )
▪ làm lành vết thương vulnéraire.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Hạ khô thảo Prunella vulgaris có nhiều phẩm chất tốt. Nhưng việc sử dụng nên cần có một số cân nhắc :
● Những phụ nữ mang thai, hay trong thời gian cho con bú và những trẻ em.
Ví dụ như : không nên mạo hiễm dùng nước ngâm trong nước đun sôi hay nước nấu sắc mà không hỏi ý kiến của những người chuyên môn, y sỉ, bác sỉ lần đầu tiên dùng.
Thật vậy,
- một số chất độc hại có chứa trong cây có thể gây ra những phản ứng bất lợi cho con bệnh.
- những dung dịch trích trong nước hay trong alcool của cây hạ khô thảo có thể làm hạ huyết áp.
Ứng dụng :
Lợi ích cho sức khỏe :
● Với một sử dụng trong nấu ăn ẩm thực ( dùng như salade như tất cả các cây khác ).
● Ngoài ra hạ khô thảo được sử dụng bên trong và bên ngoài cơ thể cho các mục đích y dược khác nhau liên quan với :
   ▪ đặc tính chống oxy hóa antioxydantes,
▪ tính chất kích thích và là một sử dụng chánh kích thích hệ thống miễn nhiễm, như là một thuốc bổ đắng .
● Sử dụng bên ngoài cơ thể, cây hạ khô thảo Prunella vulgaris được dùng với lý do những đặc tính của cây :
- kháng siêu vi khuẩn anti virales,
- và kháng khuẩn anti microbien
Trong những điều kiện dưới đây :
- cho những vết bầm tím contusions,
- vết cắt đứt coupures,
- vết thương blessures ( bôi trên vết thương  ),
- cho vết phỏng brûlures
- hay những phản ứng của dị ứng réactions allergiques ( như phát ban ở da éruption cutanée)
- Trong trường hợp nhiễm trùng ở miệng infection de la bouche,
- và những vấn đề nướu răng gencives ( loét liệng aphtes buccaux, đau họng maux de gorge và tưa miệng muguet)
- viêm nướu gingivite,
- cũng được xem như dung dịch rửa mắt trong trường hợp viêm kết mạc conjonctivite
● Hạ khô thảo Prunella vulgaris thường được dùng dưới dạng :
- thuốc dán cataplasme,
- rửa lavage,
- thuốc mỡ onguent
- hay dưới những dạng bào chế khác .



Nguyễn thanh Vân