Tâm sự

Tâm sự

samedi 1 septembre 2012

Cây Cơm rượu - Orangeberry - Gingging

Orangeberry- Gingging
Cây cơm rượu
Glycosmis pentaphylla (Retz. ) DC.
Rutaceae
Đại cương :
Vùng Châu Á nhiệt đới và Úc Châu. Cây cơm rượu đã nổi bậc với trái có một hương vị thơm, ngon của nó. Nó hoạt động như là trái cam hay quít,  tại Jamaïque cây cơm nguội được trồng trong vườn ăn trái, trong vườn cây công cộng. Trái chín ăn được.
Đây là loại cây hoang dại, trong rừng, những nơi bỏ hoang, trên các sườn dốc gặp ở Việt Nam, Ấn Độ và những nước vùng Đông Nam Á.
Cây cơm rượu có lẽ được mô tả ở Malaysia.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây cơm rượu, là một cây tiểu mộc khoảng 1 – 5 m cao.
kép, không rụng, mọc cách, cuống lá dài 2,5 -5,5 cm có thể dài đến 30 cm, do một số lá phụ thay đổi, thường có 3 đến 5 lá chét, xếp như lông chim, mặc dù đôi khi giảm xuống còn 1 hay 2, tất cả những hình thức có thể tìm thấy trên cùng một cây. Những lá phụ hình bầu – mũi mác, dài từ 8 đến 18 cm và rộng 2 đến 7 cm, dày không lông.
Hoa trắng, đơm thành chùm tụ tán ngắn hơn lá, hoa nhỏ, to khoảng 6 mm đường kính, mọc ở nách lá, cô độc hay hợp thành đôi, đài hoa hình trứng, rộng, tròn, cao vào khoảng 1 đến 1,5  mm, cánh hoa 5, hình ellip, dài 5 mm x  2,5 mm, nhẳn, màu trắng, tiểu nhụy 8 đến 10, dài 3,5 mm, bầu noản không lông dài 3,5 mm, thô, có tuyến, thường có 5 buồng, vòi nhụy không khác biệt..
Phì quả tròn, thịt, trong trong, ững hường rồi tía đậm, to khoảng 1 cm đường kính, nạt hương vị bùi, ngọt.
Hột 1 đến 3 nâu láng to khoảng 6 mm 
Bộ phận sử dụng :
Thân, rễ, vỏ cây và lá cây.
Thành phận hóa học và dược chất :
Những nghiên cứu cho được những chất :
- hydrates de carbone,
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- tanins
- và những acides phénoliques.
Bao gồm những hoạt chất :
- glycosmin,
- một glucoside cristallin, trạng thái vết trong tất cả bộ phận của cây, nồng độ cao nhất được tìm thấy ở lá mới và nụ lá nơi đây có thể đạt đến 0,2 %, trong những lá trưởng thành, nồng độ có thể thay đổi từ 0,08 đến 0,1 %.
● Lá cơm rượu cũng cho chất :
- tanin,
- phlobaphène,
- dấu vết của salicine,
- và khoảng 2,1 %  đường (giảm hay không giảm).
( Đường giảm khi những phân tử đường bao gồm một aldehyde, chẳng hạn như glucose, chức năng aldehyde là một chức năng giảm được oxy hóa thành carboxylique, phương pháp Fehling.
Đường không giảm như fructose, bao gồm một chức năng cétone không thể bị oxy hóa, phương pháp Fehling .)
Từ những lá, nghiên cứu phân lập được :
- glycolone :
- một alcaloïde quinolone.
Từ vỏ và rễ cây cơm rượu, nghiên cứu phân lập được :
- carbazole
- và 3-méthylcarbazole.
Với dụng cụ xấy khô nguyên liệu bằng không khí, người ta thu hoặc được hai (2) chất furoquinoline căn bản :
- kokusaginine,
- và skimmianine.
Những alcaloïdes khác được ghi nhận từ lá cây cơm rượu gồm :
- glycosine,
- arborine,
- glycosminine,
- arborinine ( chủ yếu ),
- glucosamine,
- glycorine,
- glycosmicine,
- và γ-fagarine.
Đồng thời cũng chứa :
- triterpènes,
- arbinol
- và isoarbinol,
- arborinone,
- hai (2) đồng phân alcools terpéniques,
- alcool myricylique,
- stigmastérol,
- và β-sitostérol.
● Rễ cây cơm rượu chứa những alcaloïdes :
- carbazole,
- glycozolicine,
- 3-formylcarbazole,
- glycosinine,
- glycozoline,
- glycozolidine,
- skimmianine,
- γ-fagarine,
- và dictamine.
● Thân cây chứa :
- arborinine;
Những alcaloïdes nhỏ hơn khác đồng thời cũng được tạo ra trong cây cơm rượu :
- arborine alcaloïdes,
- arbornine,
- skimmianine,
- glycorine,
- glycophymine,
- glycophymoline,
- glycosmicine.
● và glycomide đã được phân lập từ hoa cơm rượu :
- acide glycorique đã được phân lập từ dung dịch ly trích trong méthanolique của cây.(Ghani, 2003).
● Hai (2) flavanols mới :
- glycoflavanones A (1)
- và B (2), đã được tìm thấy có một phần α-pyrone .
với năm (5) hợp chất đã biết :
- 4'-O-methylgallocatechine (3),
- β-sitostérol (4),
- alphitol (5 ),
- 3,4-diméthoxy-5-hydroxy-trans-cinnamique alcool (6),
- và oxyresveratrol (7),
được phân lập từ thân của cây cơm rượu Glycosmis pentaphylla bởi giai đoạn bình thường và giai đoạn ngược lại của giai đoạn sắc ký chromatographie trên cột gel silice.
  cấu đã được xác định bởi những phân tích hóa học và quang phổ kế spectroscopiques.
● Một chất đơn giản mới carbazole alcaloïde :
▪ 4 - (7-hydroxy-3-méthoxy-6-méthyl-9H-carbazol-4-yl) but-3-en-2-one (1),
Và hai (2) alcaloïdes nhị phân dimères carbazole mới ( dimère có nghĩa một chất được kết hợp bởi 2 phân tử hay 2 hợp chất giống nhau ) :
- bisglybomine B (2)
- và biscarbalexine A (3),
hợp với bảy (7) alcaloïdes đã biết đến, được phân lập từ thân cây cơm rượu Glycosmis pentaphylla.
Cấu trúc của cây đã được làm sáng tỏ bằng các phương pháp quang phổ spectroscopiques, đặc biệt là với kỹ thuật 2D-RMN.
Đặc tính trị liệu :
● Dược chất Glycosmin có vị hơi đắng được xem như :
- làm se thắt astringent,
- trừ giun sán vermifuge,
- chống viêm sưng anti-inflammatoire
- và long đờm expectorant.
● Lá cơm rượu được dùng để chữa trị :
- ho toux,
- những bệnh phong thấp rhumatismes,
- bệnh thiếu máu anémie
- và bệnh vàng da jaunisse.
● Nước ép của thêm vào với đường uống vào dạ dày lúc bụng đói vào buổi sáng để trừ sán lãi ascaris.
● Những cơm rượu non cùng với nước ép lá thơm ananas sativus cũng được đưa ra để điều trị giun sán.
● Nước ép cũng được sử dụng trong :
- trị sốt fièvre
- và những vấn để về gan.
● Dán lá cơm rượu với gừng được dùng trong :
- bệnh chốc lỡ hay sang thấp affections de l'eczéma
- và những bệnh về da.  
● Rễ được sử dụng trường hợp sốt thấp (Yusuf et al. 2009).
● Chất Alcaloïde ly trích từ lá và thô có đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống nấm antifongiques (Ahmed et al., 1998).
● Cây cơm rượu Glycosmis pentaphylla được sử dụng để điều trị những cơn crise do mật gây nên.
● Một nước thuốc do nấu sắc rễ được dùng trong :
- rối loạn đường ruột.
● Trong y học truyền thống việt nam, những cơm rượu được coi như :
- món ăn khai vị  appétitive,
- thuốc dể tiêu stomachique.
● và ngâm trong nước đun sôi lá khô được sử dụng cho đàn bà sau khi sanh như là bữa ăn khai vị.
● Tại Bán đảo Malaisie, Glycosmis ( thí dụ như Glycosmis parviflora (Sims) Little, Glycosmis puberula Lindley ex Oliv., Glycosmis pentaphylla) đây là một thành phần hỗn hợp thuốc khác nhau.
- Thuốc ngâm trong nước đun sôi lá và rễ  được dùng sau khi sanh như một loại thuốc bảo vệ sức khỏe .
Trong y học truyền thống Ấn Độ, cây cơm rượu Glycosmis pentaphylla được sử dụng để chữa trị bệnh :
- tiêu chảy diarrhée,
- ho toux,
- những bệnh phong thấp rhumatismes,
- bệnh thiếu máu anémie
- bệnh vàng da jaunisse,
- viêm sưng inflammation.
● Nước ép của lá được dùng trong :
- bệnh về gan foie,
- và như thuốc trục giun sán vermifuge.
● Thuốc dán bào chế từ pha trộn với gừng áp dụng cho những bệnh về da và chốc lỡ sang thấp.
● Nấu sắc rễ dủng trong bệnh viêm sưng trên mặt.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nước ép lá cơm rượu có vị đắng dùng :
- trị sốt,
- đau gan
- ký sinh trong ruột, đặc biệt ở ruột trẻ em.
▪ Thân và rễ cây cơm rượu dùng trị loét ulcères,
▪ Đắp lá, với một ít gừng , áp dụng cho :
- tình trạng da khô quá mức
- bệnh chốc lở, eczéma,
- nổi mụn éruptions custanées
- và những bệnh khác về da,
- cũng như áp dụng trên rốn ( rún ) để trị những ký sinh đường ruột và những rối loạn đường ruột khác.
▪ Gổ cây cơm rượu dùng trong y học truyền thống để chữa trị rắn cắn.
Điều quan trọng là cách sử dụng chính xác theo nhu cầu và trọng lượng của từng cá nhân, liều có thể đề nghị dao động từ 100 mg đến 500 mg ở trường hợp bệnh nặng.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả chống oxy hóa :
Cây cơm rượu Glycosmis pentaphylla đã cho thấy giảm độc tố ở một số người, theo một nghiên cứu vào năm 2011 tìm kiếm ở Ấn Độ ( Gupta và al., 2011 ). Trái cơm rượu đã được tìm thấy có đặc tính chống lại gốc tự do hoạt động như một chất chống oxy hóa.
Trong tập san nghiên cứu kết luận rằng trái cơm rượu có thể giúp ngăn ngừa hay làm chậm lại sự phát triển của những bệnh thoái hóa.
● Giảm khối u tumorale :
Một nghiên cứu vào năm 1999 trên cây cơm rượu Glycosmis pentaphylla cho thấy trái cơm rượu hỗ trợ trong việc giảm một số loại khối u ( Quadera, và al,1999 ). Nghiên cứu này đã hứa hẹn cho một tìm tòi về ung thư trong tương lai, như chất alcaloïde thu được từ trái có thể có các đặc tính quan trọng chống ung thư, đặc tính này có thể dùng trong chế tạo dược phẩm để gíup đở giảm thiểu những tế bào ung thư.
● Chống loài giun sán :
Nghiên cứu cho thấy dung dịch trích từ rễ cây cơm rượu Glycosmis pentaphylla có một hoạt động chống lại những loài ký sinh giun sán mạnh, trên giun đất Pheretima posthuma, chiết xuất méthanolique có hoạt động lớn hơn so với chiết xuất trong chloroforme.
● Bảo vệ gan :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động liên quan GAN của nguyên liệu thực vật trên chuột bạch albinos Thụy sĩ ở những vết thương gan dẫn đến do CC14 đã cho thấy Glycosmis pentaphylla, Bauhinia orellana, hiển thị tác dụng bảo vệ gan, phụ thuộc vào liều lượng vừa phải, được chứng minh bằng cách hạ thấp những phân hóa tố huyết thanh và hỗ trợ nghiên cứu mô học tế bào gan.
● Kháng khuẩn :
Nghiên cứu trên dung dịch trích trong méthanol bảy (7) cây dược thảo, thì Cây cơm rượu Glycosmis pentaphylla, cho thấy hoạt động vừa phải chống lại với tất cả sinh vật thử nghiệm.
● Chống oxy hóa :
Nghiên cứu cho thấy dung dịch trích từ lá của cây cơm rượu Glycosmis pentaphylla và Bauhinia variegata có hoạt động ức chế nhặt rác những gốc tự do. Hiệu quả này có được do các chất flavonoïdes, những hợp chất phénoliques  và những chất hóa thực vật khác.
● Hạ sốt :
Nghiên cứu những dung dịch trích trong éthanolique của Bauhinia variegata và cây cơm rượu Glycosmis pentaphylla, thể hiện hoạt động hạ nhiệt đáng kể trong men rượu bia gây ra cơn sốt  ở chuột. Hoạt động được là do sự ức chế tổng hợp những prostaglandines trong hành tủy hypothalamus.


Nguyễn thanh Vân