Tâm sự

Tâm sự

jeudi 27 septembre 2012

Dây Chùm bao trứng - Chanh dây - Grenadille

Grenadille – Passion fruit
Chùm bao trứng
Trái chanh dây – Trái mác mác
Passiflora edulis L
Passifloraceae
Đại cương :
Giống Passiflora có nguồn gốc từ Nam Mỹ, đặc biệt ở lưu vực sông Amazon, nơi mà sinh thái thực vật cũng như động vật còn trong tình trạng tự nhiên hoang dả. Vào cuối thế kỷ thứ 16, người Tây ban Nha đã phát hiện dùng giống này làm thực phẩm và làm thuốc do những người thổ dân Mexique và Nam Mỹ, và mang những hạt giống vào Âu Châu, nơi đây cây được trồng và phát triển rộng rãi trong dân chúng như là một dược thảo.
Trong số 475 loài và hơn nửa giống Passiflora đã được liệt kê, chỉ có vài loài được trồng trên một quy mô lớn cho ra trái. Loài quan trọng nhất là Passiflora edulis, mà người ta nuôi trồng trong khắp tất cả các nước trên địa cầu.
Những nước chánh sản xuất như Brésil, Colombie, Equateur, Pérou, và Indonésie.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Giống Passiflora, gom tụ khoảng hơn 500 loài, chủ yếu ở Mỹ, có nguồn gốc từ Pérou và Présil.
Mô tả thực vật :
Dây leo, dai bền, gần như không lông, có tua cuống dùng để bám leo.
, hình trứng dài khoảng 6-15 cm, rộng khoảng 6-16 cm, phần dưới mở rộng ở cuống, bìa lá nguyên có răng cưa nhỏ, có 3 thùy hay không, đỉnh lá nhọn, màu xanh lục bóng sáng, cuống lá có lông dài 15 – 40 mm. Lá bẹ thẳng dài khoảng 4-14 mm.
Hoa, cô độc, mọc ở nách lá, lá đài hình thuôn dài, màu xanh lục, dài khoảng 3,5 mm, cánh hoa hình bầu dục, trắng dài 2-3 mm. Hoa rụng trở nên tím khi trưởng thành. Chồi non xếp thành 2 hàng, dài 35 mm,. đáng chú ý là hoa có mùi, màu trắng, đặc biệt không như những loài hoa khác, như kích thước và hình dáng và cấu trúc của hoa, 5 nhụy đực chắc, vững kết nối với đế hoa gynophore ( đế hoa chỉ có bộ phận sinh dục cái mà thôi ), vòi nhụy chẻ 3 nhánh với 3 nướm ở đầu, 5 đài và 5 cánh. Phần dưới vòng hoa màu hoa cà, có tua dợn sóng dài tương đương với cánh hoa. Những hoa của cây chùm bao trứng tự thụ phấn và tiếp tục cho ra trái xanh khoảng 6 cm đường kính, đổi màu hoa cà tím khi trưởng thành.
Trái, hình trứng, hình cầu dài 40-100mm, màu xanh lá cây trở nên tím khi chín, da là lớp vỏ cứng. Những trái đạt tới thời kỳ chín khoảng 80 ngày sau khi trổ hoa. Bên trong trái chứa đầy những bột màu vàng cam có vị ngọt, mùi hương thơm ngon.
Bộ phận sử dụng :
Lá, trái, hạt
Thành phần hóa học và dược chất :
● Hoạt chất chánh :
- anthocyanines (cyanidine) ;
- lycopène
- acide linoléique (70%);
- acide béo của chuỗi omégas 6;
- vitamines E
- và K;
- muối khoáng,
- flavonoïdes
● Giá trị dinh dưởng cho 100 g :
Trái chùm bao trứng Passiflora edulis  tươi :
▪ Năng lượng : 72,8 kcal soit 309 kJ
▪ Chất đạm protéines : 2,2 g
▪ Đường Glucides : 11,8 g
▪ Chất béo lipides : 0,7 g
▪ Chất xơ thực phẩm : 10,6 g
▪ Potassium K : 348 mg
▪ Sắt Fe : 1,6 mg
▪ Vitamine C : 30 mg
Theo tập san nghiên cứu của Dhawan et als (2004), những thành phần hóa học thực vật của  Passiflora edulis cấu tạo bao gồm :
▪ những glycosides :
Trong lá sấy khô, người ta đã phân lập được :
▪ passiflorine,
▪ một glycoside của cyclopropane triterpine,
▪ những glycosides flavonoïdes,
▪ những glycosides cyanogènes :
- passicapsine,
- passibiflorine,
- passicoriacine,
- rutinoside cyanogène …..
▪ phénols
▪ 4-hydroxy-b-ionol, 4-oxo-b-ionol, và những dẫn chất iono khác
▪ terpènes diols
▪ alcaloïdes
Những chất chánh alcaloïdes indoliques khoảng 0,12 % đã được tìm thấy trong lá :
- harmane,
- harmanine,
- harmaline,
- harmalol.
Đây là những thành phần hoạt chất mà người ta đã tìm thấy trong những loại thuốc gây ra ảo tưởng ở Châu Mỹ nhiệt đới.
▪ những thành phần hóa thực vật khác.
Trong cây chùm bao trứng Passiflora edulis cũng đã phân lập được một số caroténoïdes :
▪ phytoène,
▪ phytofluène,
▪ α- et β-carotène,
▪ lycopène,
▪ néoxanthine …..,
▪ acide ascorbique,
▪ anthocyanines :
- cyanidine-3-O-bêta-glucopyranoside,
- cyanidine-3-glucoside etc.,
▪ γ-lactones :
- γ-hexa, γ-deca
- và  γ-docecalacetone etc.,
▪ các loại tinh dầu  huiles essentielles :
- limonène,
- 2-tridécanone,
- acide (9Z)-octadecenoïque ….,
▪ những acides aminés :
- proline,
- acide aspartique,
- glutamique,
- sérine
- và alanine,
▪ những glucides,
▪ những nguyên tố khoáng :
- Na, K, Mg, Ca, Zn, Al, Mn, Fe ,
▪ và triterpènes cycloartanes.
● Qua thành phần dinh dưởng trên người ta nhận thấy :
▪ Trái chùm bao trứng tươi giàu những chất :
- bêta-carotène,
- potassium
- và chất xơ thực phẩm,
▪ Nước ép trái chanh dây là một nguồn tốt cho :
- acide ascorbique (vitamine C),
- và tốt cho những người mắc bệnh huyết áp cao.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng trái cây chùm bao trứng Passiflora edulis có vỏ màu tím có thể giúp :
- kiểm soát những triệu chứng bệnh hen suyễn.
▪ Trái có chứa thành phần chất :
- lycopène trong vỏ ngoại quả bì chín hay chưa chín.
► Thành phần tinh dầu cây chùm bao trứng :
● Thành phần acides béo :
Acide linoléique : là một acide béo không bảo hòa thuộc gia đình của những oméga 6, acide này không tổng hợp được bởi cơ thể con người.
Là một acide béo thiết yếu ? Bởi vì sự thiếu hụt acide này, thiếu hụt oméga 6 có thể đưa đến :
- da khô nhiều,
- và dị ứng cấp tính .
Trên da acide béo linoléique là một thành phần của céramides. Chúng góp phần tái tạo những chất béo lipides trong tầng biểu bì của da và can thiệp vào độ lỏng ảnh hưởng đến sự luân chuyển của màng tế bào.
Acide linoléique cho phép giới hạn những thất thoát nước của da, là chất làm mềm và nuôi dưởng tế bào cơ thể.
● Những hoạt chất khác :
- caroténoïdes
- và bioflavonoïdes :
Hoạt động chống gốc tự do : bảo vệ những tế bào và những sự thoái hóa mô dégénérescence.
- Vitamine E ( có khoảng 300 mg/kg) : chất chống oxy hóa thiên nhiên .
- Vitamine K : kích thích sự đông máu, hoạt động trên bệnh mụn đỏ hay mụn hoa thị couperose và những vết đỏ trên da rougeurs.
- Squalènes : thành phần chính trên bề mặt da, sự hiện diện có đặc tính :
▪ làm mềm émolliente
▪ và chống sự oxy hóa antioxydante.
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính của cây chùm bao trứng :
Cây chùm bao trứng nói riêng, giống passiflora nói chung có đa tác dụng y học, trong những trường hợp sau:
▪ Trấn thống, chỉ thống, làm an tâm Calmant,
▪ an thần sédatif,
▪ chống sự co thắt spasmolytique,
▪ thuốc ngủ hypnotique
▪ mất ngủ insomnie
▪ bệnh động kinh épilepsie
▪ chứng cuồng loạn hystérie
▪ bệnh trầm cảm dépression
▪ giải những sự lo âu anxiolytique
▪ chống viêm sưng anti-inflammatoire…
► Đặc tính của tinh dầu hạt chùm bao trứng :
▪ Chống gốc tự do : bảo vệ da không bị lão hóa.
▪ Tái tạo, phục hồi lớp chất béo dưới da và bảo vệ da tránh tình trạng mất nước déshydratation.
▪ Tinh dầu cung cấp sự linh hoạt mềm cũng như giúp cho da được mượt.
▪ Ngăn chận xuất hiện những nếp nhăn, đường nhăn trên da.
► Hoạt động của cây chùm bao trứng :
- Hoạt động trong trường hợp da khô và da mất nước.
- Hoạt động nuôi dưởng và tạo nên một lớp da mịn và mềm mướt.
- Sự hiện diện của omégas 6 trong thành phần, tạo cho cây có một sự tin tưởng, một sức mạnh chiến đấu chống lại sự lão hóa của da và chống lại sự xuất hiện của những đường nhăn rides và nếp nhăn ridules trên da.
- Dùng để chữa trị da nhờn vì chùm bao trứng có thể điều chĩnh sự sản xuất chất bã nhờn sébum dưới lớp da.
- Cũng như giảm cho da bớt bị kích thích peaux irritées.
Cây chùm bao trứng Passiflora edulis, hiện diện có những hoạt động trong một số biến chế trong dược phẩm thực vật, nhưng không được liệt kê vào dược điển Âu Châu hay Mỹ Usmà nơi đó Passiflora incarnata được ưa thích hơn.
► Hoạt động chống viêm sưng anti-inflammatoire
Nhiều nghiên cứu được trích dẩn bởi Patel (2009) chỉ rằng những dung dịch trích trong nước của cây chùm bao trứng Passiflora edulis cho những hoạt động :
- chống viêm sưng đáng kể ở động vật  (trong một số thữ nghiệm, thậm chí cao hơn dexaméthasone ).
► Hoạt động giải lo âu anxiolytique
▪ Một số nghiên cứu của dung dịch trích Passiflora edulis, trên mô hình động vật của sự lo lắng đã cho kết quả không được phù hợp.
▪ Nhưng một nghiên cứu gần đây của Deng và als ( 2010 ), cho thấy dạng màu vàng Passiflora edulis var flavicarpa đã giải được sự lo âu trên chuột với một liều thấp và một liều mạnh thuốc an thấn.
Flavonoïdes dường như đóng một vai trò hoạt động tích cực, nhưng những nhà nghiên cứu khác cho rằng các thành phần khác cũng tích cực như là dung dịch trích trong nước chứa rất ít chất flavonoïdes cũng hiễn thị tác dụng giải lo âu.
► Hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante
Cây chùm bao trứng, rất giàu chất polyphénols và cho thấy có một liên hệ thẳng giữa tổng số  hàm lượng thành phần phénoliques và hoạt động chống oxy hóa của Passiflora edulis và Passiflora alata. Những dữ kiện chỉ rằng dung dịch trích trong hydro-alcoolique của lá Passiflora edulis cho một hoạt động chống oxy hóa, được thực hiện trong phòng thí nghiệm và do do coi như một nguồn mới của chất chống oxy hóa thiên nhiên.
- Chất chống oxy hóa là những chất anthocyanines một sắc tố có những đặc tính lợi ích trong việc :
- ngăn ngừa bệnh ung thư cancer.
Chất lycopène : chứa trong trái chùm bao trứng có một hoạt động chống oxy hóa và mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Nồng độ chất lycopène trong máu cao liên quan đặc biệt, nhất là với:
- tỹ lệ thấp nhất của bệnh tim mạch malade cardiovasculaires,
- và bệnh ung thư tiền liệt tuyến prostate.
Chất xơ thược phẩm : chứa trong trái chùm bao trứng Passiflora edulis, là một nguốn chất xơ. Một chế độ ăn uống giàu chất xơ, có liên quan đến xác sưất :
- giảm nguy cơ bệnh ung thư trực tràng.
Chất này cũng có khả năng giúp lấp vào khẩu vị thèm ăn bằng cách :
- cho một cảm giác no sensation de satiété nhanh hơn.
Hạt chùm bao trứng Passiflora edulis có chứa, nhất là những chất xơ thực phẩm không tan trong nước, có thể:
- ngăn ngừa bệnh táo bón constipation.
► Những bột pâtes, nước ép trái và dung dịch tiêm truyền của những lá, cây chùm bao trứng  Passiflora edulis có:
- tác dụng làm thư giãn,
Rõ hơn, trong trường hợp tiêm truyền perfusion, có thể sử dụng như là :
- thuốc làm giảm đau an thần analgésique sédatif,
- đau đầu,
- co cơ bắp nhẹ.
● Với một liều lượng bình thường. Một tách hay 2 tách trà chùm bao trứng / ngày :
- sẽ giúp có một giấc ngủ ngon, sâu.
- và có thể có tác dụng chống sự co thắt antispasmodiques.
Được đề nghị trong những trường hợp :
- co thắt phế quản bronchospasme.
- đau ruột nguyên nhân ở thần kinh intestin neurogène.
- và cho những đau bụng thắt đường kinh crampes menstruelles
Đồng thời cây chùm bao trứng Passiflora edulis cũng có hiệu quả :
- giãn mạch nhẹ vasodilatateur légère.
Nhưng, được khuyến cáo, không nên sử dụng thường xuyên để ngăn chận những hiệu quả độc hại toxique.
Chú ý : Hoa của một vài loài chùm bao có những hiệu quả nhẹ về ảo giác hallucinogènes.
Chủ trị : indications
▪ Căng thẳng thần kinh hay trạng thái thần kinh bị kích động  nervosité,
▪ sự căng thẳng stress,
▪ rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil,
▪ lo lắng anxiété ( liên quan đến nhịp tim đập nhanh palpitations cardiaques),
▪ rối loạn hệ tiêu hóa liên quan đến sự căng thẳng thấn kinh,
▪ ở những trẻ em hiếu động hyperactivité chez l'enfant.
Ứng dụng :
Ở miền nam nước Mỹ, những dân cư Mỹ dùng :
● lá chế biến thành thuốc dán để :
- săn sóc chữa lành vết thương,
- và những vết bầm ecchymoses.
● Đối với nước ép trái chùm bao trứng Passiflora edulis, được dùng để điều trị :
- đau mắt douleurs oculaires.
● Lá chùm bao trứng nghiền nát đã được biết dùng trong trường hợp :
-  giảm những bệnh trĩ hémorroïdes,
-  trị phỏng brûlures,
- và những phát ban ở da éruptions cutanées.
Không đáp ứng những điều-ước truyền thống của nguyên liệu y tế, cây chùm bao trứng Passiflora edulis vẫn còn tương đối ít được biết đến, mặc dù những đặc tính của cây như :
- an thần sédatives
- và là một thuốc trấn thống tốt thực sự calmantes bien réelles,
- và an toàn đối với đa số mọi người.
Cây passiflora edulis, vẫn được một số nghiên cứu gần đây, đặc tính giải lo âu anxiolytique hình như trên đường khẳng định.
● Cây chùm bao trứng, đặc biệt hữu ích cho việc chữa trị :
▪ sự lo lắng cực kỳ trầm trọng, có nguyên nhân, tình trạng do :
- chất cần sa cannabis,
- chất thuốc phiện opiacées
- hay rượu alcool.
● Người ta cũng tin rằng có thể chữa :
- trường hợp không còn tinh trùng azoospermie, có nghĩa không còn tinh trùng trong tinh dịch, cũng như vô sinh và sự ham muốn tình dục giảm libido, thường xảy ra ở những người uống rượu quá nhiều hay hút thuốc quá nhiều như là cố tật invétérés
● Cuối cùng, cây chùm bao trứng Passiflora edulis, gần đây, cho thấy đặc tính :
- chống ho antitussives, được xác nhận sử dụng truyền thống trong bệnh hen suyễn.
► Người ta dùng dưới dạng ngâm trong nước đun sôi lá cây chùm bao trứng  Passiflora edulis:
- một muỗng ăn tráng miệng cho 1 tách nước đun sôi, ngâm trong 10 phút.
Dùng 2 hay 3 tách / ngày giữa những bửa ăn, và trước khi ngủ.
Hoa, cũng có hiệu quả, nhưng ít khi dùng, người ta chuộng lá hơn.
Lưu ý, nếu chúng ta hái hoa trên cây để dùng, thì sẽ không có trái ……


Nguyễn thanh Vân

 

 

mardi 25 septembre 2012

Hạ khô thảo - Charbonnière - Xia ku cao

Charbonnière
Herbe au charpentier
Hạ khô thảo - Hầu hoa
Xia ku cao
Prunella vulgaris L
Lamiaceae
Đại cương :
Cây hạ khô thảo, tên Brunelle thông thường danh pháp khoa học có nơi viết ( Brunelle vulgaris hay Prunelle vulgaris ), thuộc họ Lamiaceae. Đây là một loài cây ưa thích ánh sáng trên toàn thế giới, người ta có thể tìm thấy rất nhiều ở lề đường, ven rừng, trên những đồng cỏ hoang ....Danh từ thông thường gọi :
- Consoude nhỏ, charbonnière, prunelle, cỏ charpentier và brunette.
Ở Việt Nam thường gọi khô thảo hay hạ khô thảo nguyên nhân là cỏ khô vào mùa hạ, người trung hoa tên thuốc gọi Xia ku cao.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, loài cỏ trường, cao khoảng 5 đến 30 cm, phát triển trên một sinh tầng thấp, thân màu đỏ nhạt, hình vuông, thường có lông, ban đầu ít hay nhiều thân nằm, tiếp xúc với mặt đất cho ra rể, từ đó cây sẵn sàng phát triển và vương lên, nhánh mọc trên trục những lá.
, cây mang những lá mọc đối từng cặp trên thân vuông, hình bầu dục, bìa lá nguyên hay có ít răng, màu đỏ ở đầu, mỗi lá có 3 đến 7 gân lá chạy ra bìa lá và mang bởi một cuống .
Hoa, những hoa xuất hiện vào mùa xuân, hiện diện trong suốt mùa hè và một phần của mùa thu chúng tập trung thành những hoa đầu tròn dài, nằm ngay trên cặp lá. Hoa nở ỏ những thời điểm khác nhau, tùy thuộc vào khí hậu và điều kiện môi trường, nhưng thông thường vào khoảng tháng 6 đến tháng 8.
Hoa màu xanh tím, hồng hay trắng, khá nhỏ khoảng 10 đến 15 mm, hoa được kèm bởi những lá bẹ theo chiều dài của đài hoa màu nâu đỏ gồm 2 môi với răng màu trắng sắc nét.
Vành hoa hình ống mở ra cuối cùng 2 môi, môi trên dạng hình mũ màu tím và môi dưới bìa có răng thường màu trắng, có 3 thùy, thùy giửa to hơn.
Trong phát hoa, những hoa thường thường kết lợp thành 6 tầng, số tầng này có thể nhiều hay ít.  
Khi trưởng thành, cụm hoa mờ nhạt trở thành màu nâu đỏ ( đặc tính này có thể là đặc thù của cây ), mổi lá đài có chứa hạt cấu tạo bởi 4 bế quả akène, mịn trơn với một cạnh nổi bậc nhô ra.
Cây có đặc tính tự chữa lành những vết thương và nhân giống phát tán bằng hạt hoặc bằng sự sinh sản vô phái do sự nảy sinh cây con, mọc rể từ nút đốt của thân rể.
Bộ phận sử dụng :
Gié hoa
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hoạt chất hóa học của cây hạ khô thảo Prunella vulgaris gồm :
- prunelin là một chất đắng ( trong đó có phần không đường acide urolique )
- acide bétulinique,
- D-camphre,
- D-fenchone,
- cyanidine,
- delphinidine,
- hyperoside,
- manganèse,
- acide laurique,
- acide oléanolique,
- acide rosmarinique,
- acide myristique,
- rutine,
- acide linoléique,
- acide ursolique,
- bêta-sitostérol,
- lupéol ,
- và những tanins.
● Ở Pháp, những nghiên cứu đã xác định trong cây hạ khô thảo Prunella vulgaris có chứa những :
- chất nhựa đắng,
- những chất tanin,
- tinh dầu,
- chất béo,
- lipase,
- một chất glycoside tan trong nước với hàm lượng khoảng 0,70 g / kg trọng lượng cây khô .
- và một acide saponoside khoảng 1,10 g .
► Theo nhóm nghiên cứu
GAI Chunyan, Deyun KONG, WANG Shuguang (Shanghai Institute of Pharmaceutical Industry, Shanghai 200040)
Kỹ thuật sắc ký  chromatographique, trên cột sắc ký đã được dùng để phân lập và làm tinh khiết những chất hóa học của dung môi acétate éthyle và n-butanole từ dung dịch trích trong ethanole 70% toàn bộ cỏ Prunella vulgaris, gồm 14 chất đã được xác định như sau :
- acide bétulinique (1),
- acide ursolique (2),
- acide 2α, 3α, dihydroxy12-en--28-ursolique (3),
- 2α, 3β,-dihydroxy-12-fr-28-ursolique acide (4),
- 2α, 3β ,24-trihydroxy-12-fr-28-ursolique acide (5),
- 2α, 3α ,19-acide trihydroxy-12-én-28-ursolique (6),
- acide oléanolique (7),
- quercétine-3-O-β-D-glucoside (8),
- quercétine-3-Oβ-D-galactoside (9),
- kaempférol-3-O-β-D-glucoside (10),
- rutine (11),
- Méthyl 3,4-dihydroxy-phényl lactate (12),
- Lactate d'éthyle 3,4-dihydroxyphényl (13),
- Éthyle rosmarinate (14)
► Theo nhóm nghiên cứu :
GU Xiao-jie1, 2, LI-vous bin2, LI Ping1, QIAN Shihui2, Duan Jin-ao3 (1.China Pharmaceutical University, Nanjing 210038, Chine; 2.Jiangsu Académie de médecine traditionnelle chinoise, Nanjing 210028, Chine; 3. Université de Nanjing de médecine traditionnelle chinoise, Nanjing 210029, Chine)
Để tách các thành phần hóa chất của hạ khô thảo Prunella vulgaris, người ta dùng những phương pháp sắc ký khác nhau và xác định cấu trúc trên căn bản phân tích quang phổ spectrophotomètre.
Bảy (7) hợp chất đã được phân lập từ những điểm của hạ khô thảo Prunelle vulgaris. Cấu trúc đã được thành lập như sau :
- Acétate autantiamide (1), -
- Rhein (2),
- Tanshinone I (3),
- Danshensu (4),
- Stigmast-7 ,22-diène-3-one (5),
- 3,4, α-trihydroxy-phénylpropionate de méthyle (6),
- Butyle rosmarinate (7).
Đặc tính trị liệu :
Theo y học truyền thống :
● Prunelle vulgaris hay hạ khô thảo có tính chất trong hương vị :
- vị đắng amertume
- và cay piquant,
- tính hàn trong bản chất tự nhiên,
- không độc.
Prunelle hoạt động vào :
- kinh can ( gan ),
- và  hệ thống túi mật vésicule biliaire ( kinh đãm ).
● Vị đắng và hàn có đặc tính :
- giải nhiệt chaleur,
- hạ hỏa feu.
● Vị cay có đặc tính giải quyết những cục u cứng .
Hạ khô thảo Prunella vulgaris có thể hạ hỏa quá nhiều từ gan và túi mật để :
- cải thiện nhản lực,
- và giảm “ ứ-niêm dịch-đốt cháystase- flegme-le-feu để loại trừ chứng bệnh tràng nhạc hay lao hạch écrouelles .
( là một bệnh lao hạch ở cổ, có đặc điểm là có nhiều hạch nổi lên thành chuỗi ở cổ, phía dưới tai, xuống hàm, vòng lên tận bên tai đối diện, giống như cái nhạc ngựa nên có danh từ là tràng nhạc.
Theo Đông y cho rằng, nguyên nhân do vị trí bệnh nguồn gốc do can ( gan ), đởm ( mật ). Can khí uất kết làm cho tân dịch bị ngưng tụ thành đờm sinh bệnh, khí uất lâu ngày thành hỏa, ảnh hưởng đến phần âm, xuất hiện chứng âm hư nội nhiệt, hạch không tiêu thành mủ vở ra khó liền miệng biến thành xẹo – Theo định nghĩa của y học dân tộc Việt Nam ).
● Hạ khô thảo Prunella vulgaris, một dược thảo quan trọng để chữa :
- những tắc nghẽn kết mạc conjonctive,
- những chứng đau đầu,
- và những chứng bệnh tràng nhạc ( lao hạch hay loa lịch ) do sự ứ đờm đốt cháy “stave flegme-le-feu”.
- chữa trị mụn nhọt có mủ,
- lỡ loét,
- giãi trừ nhiệt độc ở tử cung.
● Tác dụng hìệu nghiệm :
- hiệu quả giải trừ đến tim-gan.
- thanh can hỏa ( hạ nhiệt ở gan ) purge feu,
- giảm sưng,
- và giải quyết những nốt u cứng .
- cải thiện nhản lực,
- tiêu ứ,
► Hiện nay ngoài dùng để trị bịnh hoàng đảm cấp tính, sưng gan,
● Hạ Khô Thảo còn có tính chất :
- sát trùng nên được dùng để rửa vết thương ngoài da.
▪ hoặc bị đánh bị thương dùng Hạ Khô Thảo tươi tán nhỏ đắp vào vết thương.
Hạ khô thảo là một loài thực vật ăn được và là một dược thảo, cây có thể dùng như salade, nấu súp, nấu ragoûts, hay luộc như nhũng loài rau khác.
Hạ khô thảo sử dụng như một loại thuốc thay thế từ nhiều thế kỷ hầu hết các lục địa của thế giới và gần như chữa lành cho những con bệnh,
Người ta thu thập những bộ phận trên không vào mùa hè khi cây trổ hoa và dùng nó để chữa trị :
● Toàn cây là một thuốc có công dụng như :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống sốt antipyrétique,
- sát trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- se thắt astringent,
- thuốc tống hơi carminatif,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ sốt fébrifuge,
- giảm nhiệt hạ sốt fièvre,
- hạ huyết áp cao hypotenseur,
- kiện vị, bổ bao tử stomachique,
- thuốc bổ tonique,
- kích thích hệ thống miễn nhiễm stimulant immunitaire.
- trừ giun sán vermifuge
- và làm lành vết thương vulnéraire.
- ghẻ phỏng hay thủy bào chẩn herpès,
- ung thư cancer,
- sida,
- tiểu đường diabète,
- bệnh dị ứng allergies
- chống viêm sưng anti-inflammatoire,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
 - thuốc làm se thắt astringent, chủ yếu làm giảm sự xuất huyết.
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau miệng và cổ họng,
- viêm dạ dày gastrite
- loét hệ tiêu hóa ulcération digestive,
- nội xuất huyết,
- những bệnh yếu gan và tim.
- bệnh trĩ nội hémorragies internes
- bệnh ho,
- và những bệnh khó chịu do cảm lạnh.
- cho bệnh sốt fièvre
- viêm thanh quản laryngite,
- hay bạch hầu diphtérie
- đau bụng coliques,
- và co giật convulsions
- cho mụn trứng cá acné
- cho những rối loạn hệ gan và yếu gan.
- bệnh vàng da ictère
- cho bệnh viêm gan hépatite
- cho sự tắc nghẽn hệ bạch huyết congestion lymphatique,
- chữa bệnh huyết áp động mạch cao hypertension artérielle
- Trong trường hợp nội xuất huyết giới hạn hémorragie interne limitée
- Trường hợp tiêu chảy diarrhée,
- đầy hơi flatulence,

- và bệnh thống phong  goutte
- điều trị chứng chóng mặt vertiges
- Trường hợp ký sinh trùng parasites
- trường hợp nhiễm độc thực phẩm ( nhất là sau khi ăn quá nhiều thực phẩm chiên  xào )
▪ Những phẩm chất làm dể tiêu kiện vị cũng được sử dụng để :
   - giảm đau quặn dạ dày :
   - và chứng ợ chua aigreurs
   - giảm tiêu chảy,
   - và nôn mửa vomissements
Ngâm trong nước lạnh lá hạ khô thảo Prunella vulgaris tươi cắt nhỏ hay sấy khô và nghiền nát thành bột là một thức uống rất ngon và mát.
● Như tên gọi “ heal-all ” cho thấy, đã từ lâu, cây được sử dụng trong y học dân gian, cho một loạt các triệu chứng và nói chung chung là chữa bách bệnh.
▪ Những triệu chứng thường gặp gồm :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những vấn đề về mắt problèmes oculaires,
- sưng hạch gonflement des ganglions,
- những vấn đề đường tiểu problèmes urinaires,
▪ Đồng thời hạ khô thảo được sử dụng như :
- một thuốc kháng sinh antibiotique,
▪ Thậm chí ngày nay, đôi khi được dùng để chữa trị những vết thương nhỏ như :
- vết phỏng hay những vết bầm tím contusions,
- và dùng như nước súc miệng cho trường hợp loét miệng aphtes.
▪ Thuốc dán cataplasme “ tự chữa lành ” được áp dụng cho :
- những vết thương để thúc đẩy mau lành.
▪ Theo y học Trung hoa, hạ khô thảo Prunella vulgaris được xem như là :
- một thuốc kháng sinh antibiotique.
- một dược thảo thay thế, có thể “ thay đổi quá trình của một bệnh mãn tính maladie chronique ”.
● Phân tích hóa học cho thấy cây có hoạt động kháng khuẩn, ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn :
- Pseudomonas,
- Bacillus typhi,
- E. coli,
- Mycobacterium tuberculi,
● Hỗ trợ như là một dược thảo thay thế sử dụng cho bên trong và bên ngoài cơ thể, một loại thuốc kháng sinh và cho những trường hợp khó có thể chữa trị lành những vết thương và những bệnh.
● Tuy nhiên, người ta không tìm thấy một nghiên cứu dứt khoát về những đặc tính chữa bệnh.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong dân gian hạ khô thảo Prunella vulgaris được xem như thuốc :
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- chống ung bướu anti-tumoral,
▪ Cây được sử dụng để chữa trị những bệnh :
- những rối loạn thận troubles rénaux,
- ung nhọt furoncles,
- loét da ulcères la peau
- và loét miệng bouche,
- viêm cổ họng,
- sốt fièvre,
- co giật convulsions,
- những vết thương bên trong blessures internes
- và ký sinh trong ruột vers intestinaux,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle,
- sưng quai bị oreillons,
- viêm vú mastite,
- sự choáng váng étourdissements,
- chóng mặt vertiges,
- ở những trẻ em hiếu dộng thái quá.
▪ Cũng như giúp chữa trị :
- viêm nướu,
- phỏng brûlures,
- vết thương nhẹ,
- viêm da inflammation de la peau,
- vết cắn chích piqûres,
- vết bầm tím meurtrissures,
- những bệnh trĩ hémorroïdes
- và bệnh rong kinh ménorragie.
Và cây cũng có tác dụng chống ung thư anti-néoplasique.
● Những nghiên cứu chỉ cho thấy hiệu quả “ Heal-all  ” Bách bệnh có thể giúp :
- giảm những triệu chứng bệnh VIH
- và tăng năng lượng cho những bệnh nhân.
● Nước sắc có thể có tác dụng ức chế ở mực độ khác nhau trên các vi khuẩn như:
- Shigella dysen teriae,
- Salmonella typhi,
- Vibrio cholerae,
- Escherichia coli,
- Mycobacterium tuberculosis var. hominis,
- và staphylococci.
● Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng hạ khô thảo Prunella vulgaris rất hiệu nghiệm trong điều trị vi khuẩn :
- mụn nước hay ghẻ phỏng đơn giản herpès simplex,
- trong mụn nước ở miệng herpès labial
- và mụn nước ở hệ sinh dục herpès génital.
► Trong dược điển “ Le livre Herb, của nhà thiên nhiên liệu pháp John Lust, xác định auto-guérison, như là những đặc tính như sau :
▪ chống co rút antispasmodique ( giảm co thắt )
▪ chất làm se astringentes ( giảm bài tiết réduit les sécrétions)
▪ thuốc bổ đắng tonique amer ( tăng khầu vị bửa ăn và thúc đẩy sự tiêu hóa )
▪ lợi tiểu diurétique ( gia tăng dòng nước tiểu augmente le flux d'urine)
▪ cầm máu hémostatique ( làm ngưng chảy máu stoppe l'hémorragie)
▪ thuốc trục giun sán vermifuge ( trục những ký sinh trong ruột )
▪ làm lành vết thương vulnéraire.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Hạ khô thảo Prunella vulgaris có nhiều phẩm chất tốt. Nhưng việc sử dụng nên cần có một số cân nhắc :
● Những phụ nữ mang thai, hay trong thời gian cho con bú và những trẻ em.
Ví dụ như : không nên mạo hiễm dùng nước ngâm trong nước đun sôi hay nước nấu sắc mà không hỏi ý kiến của những người chuyên môn, y sỉ, bác sỉ lần đầu tiên dùng.
Thật vậy,
- một số chất độc hại có chứa trong cây có thể gây ra những phản ứng bất lợi cho con bệnh.
- những dung dịch trích trong nước hay trong alcool của cây hạ khô thảo có thể làm hạ huyết áp.
Ứng dụng :
Lợi ích cho sức khỏe :
● Với một sử dụng trong nấu ăn ẩm thực ( dùng như salade như tất cả các cây khác ).
● Ngoài ra hạ khô thảo được sử dụng bên trong và bên ngoài cơ thể cho các mục đích y dược khác nhau liên quan với :
   ▪ đặc tính chống oxy hóa antioxydantes,
▪ tính chất kích thích và là một sử dụng chánh kích thích hệ thống miễn nhiễm, như là một thuốc bổ đắng .
● Sử dụng bên ngoài cơ thể, cây hạ khô thảo Prunella vulgaris được dùng với lý do những đặc tính của cây :
- kháng siêu vi khuẩn anti virales,
- và kháng khuẩn anti microbien
Trong những điều kiện dưới đây :
- cho những vết bầm tím contusions,
- vết cắt đứt coupures,
- vết thương blessures ( bôi trên vết thương  ),
- cho vết phỏng brûlures
- hay những phản ứng của dị ứng réactions allergiques ( như phát ban ở da éruption cutanée)
- Trong trường hợp nhiễm trùng ở miệng infection de la bouche,
- và những vấn đề nướu răng gencives ( loét liệng aphtes buccaux, đau họng maux de gorge và tưa miệng muguet)
- viêm nướu gingivite,
- cũng được xem như dung dịch rửa mắt trong trường hợp viêm kết mạc conjonctivite
● Hạ khô thảo Prunella vulgaris thường được dùng dưới dạng :
- thuốc dán cataplasme,
- rửa lavage,
- thuốc mỡ onguent
- hay dưới những dạng bào chế khác .



Nguyễn thanh Vân