Tâm sự

Tâm sự

lundi 20 août 2012

Cây chổi đực - Bailai savane - Broomweed


Broomweed-Balai savane
Cây chổi đực
Sida acuta Burm.f
Malvaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa :
Sida acuta Burm. f. subsp. carpinifolia (L.f.) Borss. Waalk.
Sida carpinifolia L. f.
Đây là một loài thực vật sống lâu năm, thân và lá có thể chết lý do là khô hạn đồng thời giữ lại gốc rễ vẫn sống ( rễ ăn rất sâu có thể đạt tới 0,6 đến 1 m  ) để tái tạo ra một thân mới qua mùa mưa tới. Cây chổi đực sida acuta, phát triển lây lan duy nhất bởi những trái có gai, dính vào lông động vật khác hay bất cứ vật nào ở trạng thái sợi. Những hạt, rất nhiều, có một số lượng rất lớn ( hơn 3 triệu / ha ), chúng rời khỏi cây ở trạng thái sống tiềm sinh, gọi nôm na là trạng thái ngủ từ 1 đến 3 năm và chúng nẩy mầm sớm nhất khi bắt đầu mùa mưa. Cây chổi đực phát triển rất nhanh nên không phải va chạm bởi sự canh tranh với những thực vật khác và trổ hoa trong thời gian mùa mưa.
Trái chín vào mùa khô. Loài này, toàn thân ngấm chất lignin nên rất cứng nên chúng rất ít được tiêu thụ bởi những loài gia súc hay thú rừng như nai hươu, những hạt nếu được tiêu dùng vẫn còn tồn tại sau khi bị tiêu hóa và bài tiết ra ngoài.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc :
Loài chổi đực có nguồn gốc ở Trung Mỹ, nhưng ngày nay lan rộng khắp nơi trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của thế giới.
Mô tả thực vật :
Thân kết cấu bởi nguyên liệu mảnh, cứng, nhẹ, thân phân nhánh nhiều và thẳng đứng trong nhiên nhiên. Cây được bao bởi một lớp mỏng có lông dạng hình sao.
mọc cách dài theo thân, mang trên một thân ngắn, có lông lúc cây trưởng thành còn non, cuống lá 3-7 mm dài. Những lá màu xanh lá cây hơi vàng kích thước 12-95 mm dài và 3-40 mm rộng thường thường lá có dạng mũi mác với bìa lá có răng và nhọn đầu. Lá không lông hoặc bao bọc bởi lớp bao đơn giản có lông hình ngôi sao.
Hoa màu vàng ít khi màu trắng nhạt, 1-2 cm đường kính, hoa đơn hay mọc thành nhóm nhỏ từ trong nách lá phía trên. Hoa mang trên những cuống ngắn và mãnh 2-8 mm dài, kéo dài đến 15 mm trong những trái. Mỗi hoa có thể cho 5 màu, vành nhạt, vàng hoặc cam, cánh hoa nhạt 6-9 mm dài và 5 đài hoa thường thường có lông, 5-8 mm dài.. Những đài hoa màu xanh nhạt hợp với nhau ở phía dưới thành ống đài. Những hoa có nhiều ( khoảng 100 ) tiểu nhụy nhỏ, phía dưới nhụy dính lại nhau nhụy này với nhụy khác. Bầu noản thượng, một, cho một vòi nhụy dài và phân chia 4 đến 6 nhánh nướm ở phần ngọn.
Phát hoa trổ chủ yếu vào cuối mùa hè, mặc dù vậy cây có thể trổ hoa suốt năm nếu điều kiện khí hậu thích hợp.
Quả cây chổi đực có một cấu trúc cứng ( schizocarpe ), màu sắc chuyển tứ màu xanh sang màu nâu đậm tùy theo mức độ trưởng thành. Trái có kích thước nhỏ 2-6 mm đường kính và 3-5 mm cao. Trái chia thành một hạt 5-8 ngăn khi trưởng thành đầy đủ. Những hạt hình chữ V ( 1,5-2 mm dài ) và bên trên có 2 cạnh sắc nét ( 0,5-1,5 mm dài ).
Những hạt thật sự ở bên trong méricarpes, rất nhỏ có màu nâu đỏ đến đen .
Bộ phận sử dụng :
Lá.
Những phần trên không .
Thành phận hóa học và dược chất :
Trong rễ chứa chất chủ yếu :
- asparagin,
Lá chủ yếu chứa chất :
- saponin.
- và một chất nhày mucilage.
Trong sự nghiên cứu bởi chiết xuất phân đoạn hòa tan toàn bộ cây sida acuta, bằng cách sử dụng một xét nghiệm sinh học dựa trên cãm ứng của quinone reductase QR trong tế bào cấy nuôi tế bào gan chuột Hepa 1c1c7, đã dẫn đến sự phân lập được :
▪ Mười (10) hợp chất hoạt động có cơ cấu đã được biết :
- quindolinone (1),
- cryptolepinone (2),
- 11-methoxyquindoline (3),
- N-trans-feruloyltyramine (4),
- vomifoliol (5),
- loliolide (6),
- 4-ketopinoresinol (7),
- la scopolétine (8),
- evofolin -A (9),
- và evofolin-B (10),
▪ năm (5) hợp chất không hoạt động có cơ cấu đã được biết :
- acide férulique,
- acide sinapique,
- acide syringique,
- (+ / -)-syringaresinol,
- và acide vanillique.
Sự phân lập này đã được xác định bởi những phương pháp đo lường vật lý và quang phổ.
▪ Một (1) dẫn xuất mới của chất quindolinone,
- 5,10-dimethylquindolin-11-one (1a) đã được tổng hợp và mô tả đặc tính bởi quang phổ kế.
▪ Ba (3) loại alkaloidal được thành lập :
- β-phenethylamines,
- quinazolines,
- và carboxylated tryptamines,
còn có cholin và betaine đã được phân lập từ cây chổi đực sida acuta, sida humilis, sida rhobifolia và sida spinosa.
Từ những chất hoạt động, hợp chất 1 và 3 nêu trên và hiễn thị hoạt động mạnh nhất Quinon Reductase QR, đã quan sát được ( nồng độ đậm đặc để có cảm ứng gắp đôi ) những giá trị trong khoảng 0,01 đến 0,12 microg/mL.
▪ Sida acuta còn chứa những hợp chất :
- ecdysterone,
- ephidrine,
- hentriacontane,
- and hypolaetin-8-glucoside
- 5-methylindolo(2-3b)-quinoline,
Đặc tính trị liệu :
Toàn cây chứa những hoạt chất dạng acétylcholine và histamine, những alcaloïdes carboxylés ( như phénétylamine, quinazoline, tryptamine ), éphédrine, vasicine, cryptolécine, cryptolépine và một alcaloïde hạ huyết áp và kháng khuẩn rất hoạt động trên vi khuẩn Proteus vulgaris một loại vi trùng gram âm (-) sống trong ống tiêu hóa của người và thú vật có thể tìm thấy ở đất…..
Do các thành phần này, cung cấp cho cây chổi đực những đặc tính chánh như :
- thuốc kháng sinh antibiotiques,
- hạ huyết áp hypotensives,
- giản nở khí quản bronchodilatatrices,
- chống co giật spasmolytiques,
- chống viêm sưng anti-inflammatoires
- và là chất nhầy mucilagineuses.
● Cây chổi đực là một thực vật  xem như :
- chất phá thai abortif,
- trục giun sán vermifuge,
- chống mữa và buồn nôn antiémétique.
- và chống tim đập không đều hay máu chảy không đều anti-arythmique (cây).
Dung dịch trích từ cây chổi đực sida acuta và sida cordifolia được dùng để giảm:
- bệnh sổ mũi sốt (kinh luyến),
- hen suyễn asthme.
Chổi đực Sida acuta cũng tác dụng:
- kháng khuẩn,
- chống những nguyên sinh động vật protozoaire  
● Lá sida acuta xem như :
- làm dịu, làm mềm adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- trục giun sán vermifuge,
- chữa vết thương vulnéraire.
- giảm đau,
Đun sôi trong dầu mè, được dùng trong trường hợp :
- sưng phòng dịch hoàn,
- tượng bì hay da voi éléphantiasis,
- và nung mủ nhanh hơn hâter la suppuration.
● Rễ được xem như :
- một thuốc bổ dùng trong những bệnh thần kinh,
- một thuốc bổ có vị đắng tonique amer,
- hạ sốt antipyrétique,
- chống phong thấp antirhumatismal,
- chất làm mềm adoucissant,
- làm tháo mồ hôi diaphorétique,
- thuốc làm dể tiêu stomachique trong những chứng đau ruột mãn tính.
- làm lành vết thương vulnéraire.
- giảm co thắt astringent,
- làm mát refroidissement,
- kháng khuẩn antimicrobienne,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- được dùng như một dung dịch làm mát,
- bệnh về đường tiểu
- và trong những rối loạn máu và mật .
- như một thuốc giải nhiệt fébrifuge,
- và dùng để trục những loại trùng trong cơ thể.
- đồng thời xem như một chất kích thích tình dục aphrodiasique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Loại thuốc dán chế biến căn bản từ lá sida acuta đun sôi đắp vào vết loét và vết thương.
▪ Nấu sắc rễ sử dụng :
- làm mềm làm dịu,
- dùng trong cơ thể chữa trị bệnh trĩ hémoroides,
- hạ sốt,
- bất lực,
- và sử dụng như thuốc bổ. tonique.
▪ Nấu sắc cũng được dùng như chất làm dịu cho :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và bệnh phong thấp rhumatismes.
▪ Rễ dùng như thuốc :
- làm dể tiêu stomachique,
- hạ sốt antipyrétique.
▪ Nấu sắc hay ngâm trong nước đun sôi dùng cho :
- bệnh sốt fièvre,
- chứng rối loạn tiêu hóa dyspepsìe,
- và suy nhược débilité.
▪ Ngâm trong nước đun sôi với gừng thêm vào được đưa ra để chữa trị trong trường hợp :
- cơn sốt liên tục,
- cơn đau rêm ruột mãn tính, ( dùng 1 tách trà 2 lần / ngày )
▪ Dung dịch nước ép của rễ hay pha trộn với mật ong, dùng để trục ký sinh trong ruột.
▪ Dung dịch nước ép của lá, trộn với mật ong chữa trị :
- bệnh lỵ tiêu chảy dysenterie,
- và đau ngực.
▪ Dung dịch nước ép của trái tươi, rễ, được áp dụng trên những vết thương và những vết loét mau lành.
▪ Ở Yucatan, nước sắc rễ dùng :
- trường hợp ói ra máu vomissements de sang,
- nấu sắc lá dùng cho bệnh sốt.
▪ Ở Ấn Độ, hạt giống được sử dụng :
- trường hợp sưng hạch,
- sưng phồng và viêm.
▪ Tại Togo, Tây Phi, dùng cho :
- bệnh chóc lở eczéma,
- sạn thận,
- nhức đầu .
▪ Trong y học truyền thống Ấn Độ, cây chổi đực sida acuta được sử dụng để chữa trị :
- sự rối loạn về gan,
- những bệnh về đường tiểu,
- và rối loạn liên quan máu và mật.
▪ Tại Côte Ivoire, dùng cho bệnh sốt rét paludisme.
► Những sử dụng khác :
▪ Chất xơ lấy từ vỏ cây chổi đực có màu vàng, sợi nhỏ, bóng và mượt, có độ bền chịu đựng trung bình nên tại Ilocos được sử dụng để chế biến thành sợi dây có phẩm chất cao, màu sắc dễ chịu và bóng.
▪ Thân cây và nhánh cành phơi khô, tước hết lá dùng làm chổi và giỏ.
Nghiên cứu :
● Chống bệnh sốt rét :
Trong nghiên cứu hoạt động chống bệnh sốt rét của dược thảo truyền thống, sự truy tầm cho thấy cây chổi đực sida acuta hiện diện một hoạt động đáng kể. Hiệu quả đã chỉ định có chứa bởi những alcaloïde. Nghiên cứu dẫn đến sự xác định chất cyptolepine, một hoạt chất chống nguyên sinh vật antiplasmodiale của cây.
● Chống siêu vi khuẩn virus / chống HSV Herpes simplex virus :
Cây chổi đực Sida acuta, nghiên cứu dung dịch trích tìm thấy có hoạt tính chọn lọc chống lại vi khuẩn ghẻ phỏng nước gọi là thủy bào chẩn HSV
Bảo vệ gan hépatoprotective :
Những thử nghiệm hóa thực vật xác định sự hiện diện của hợp chất phénolique, acide férulique trong rễ. Những kết quả cho thấy hiệu quả bảo vệ gan đáng kể và cung cấp một lý do hợp lý  cho sự sử dụng y học truyền thống trong những rối loạn gan.
● Kháng khuẩn hay alcaloïdes :
Nghiên cứu thu được chất alcaloïde indoloquinoline, cho thấy một hoạt tính tốt chống lại các vi sinh vật thử nghiệm. Sự phân tích sâu xa hơn dẫn đến sự phân lập được chất :
- cryptolépine,
- và quindoline.
● Yếu tố kháng khuẩn :
Nghiên cứu hoạt động chống khuẩn của dung dịch trích từ bộ phận trên không của Sida acuta cho thấy một hoạt động chống lại những chũng tiêu chuẩn và những chũng phân lập như Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis và Streptococcus faecalis. 
● Chống sinh đẻ / ngừa thai :
Những nghiên cứu thu được :
- alcaloïdes,
- stéroïdes,
- flavones,
- anthocyanes,
- và những hợp chất phénoliques.
Dung dịch trích trong éthanolique có hoạt tính chống lại sự gắng tháp rất mạnh. Dung dịch trích trong éther dầu hỏa có hoạt tính của kích thích tố sinh dục nữ œstrogène. Những tác dụng phụ không tốt trên sự sinh sản đã làm đão ngược và ngưng sử dụng dung dịch trích này khi có.
● Chống hình thành khối u néoplasique :
Một nghiên cứu trên sự thử nghiệm sinh học trên căn bản của sự cãm ứng quinone réductase QR đã mang lại 10 hợp chất hoạt động cùng với 5 hợp chất không hoạt động. Trong số các hợp chất :
- cryptolepinone,
- N-trans-feruloyltyramine,
- và 5,10-dimethylquindolin-11-one đã hiện diện như một chất ức chế hóa học gây ra làm tổn thương “ giai đoạn tiền hình thành khối u ” .
● Chống loét :
Những kết quả chỉ rỏ, dung dịch trích sida acuta có đặc tính :
- chống bài tiết
- cơ chế bảo vệ tế bào chống lại những tác nhân có hại cytoprotecteur
- và có thể là một nguồn tiềm năng để chữa trị ung loét.
Hoạt động chống loét này là do những chất alcaloïdes và những chất flavonoïdes
● Kháng khuẩn / kháng nấm / hóa thực vật :
Nghiên cứu trong chloroforme và dung dịch trích trong éthanol đã cho những :
- hydrate de carbone,
- alcaloïdes,
- phytostérols,
- saponine,
- và các loại dầu cố định.
Truy tầm sàng lọc chống vi khuẩn với những vi trùng với Staphylococcus S, B subtilis, E. Coli, P. aeruginosa, C. albicans et A du Niger. Có thể đánh giá hoạt động kháng khuẩn đối với tất cả những vi trùng chọn lọc, và một hoạt động tối đa đối với staphyloccocus aureus và E. coli.
● Chống oxy hóa / tocophérols hay triterpénoïdes :
Tocophérols ( hay TCP ) là một nhóm hợp chất hóa học trong đó có nhiều hoạt động của vitamine E, hợp chất này bao gồm những hợp chất hửu cơ khác nhau của phénol méthyllée.
Nghiên cứu toàn bộ cây chổi đực cho được :
▪ một dẫn xuầt một tocophérol mới :
- 7a-methoxy-a-tocopherol,
▪ và một taraxastane triterpene mới :
- taraxast- 1,20(30)-dien-3-one,
▪ Cùng với 4 hợp chất được biết đến :
- b-tocopherol,
- a-tocopherol,
- a-tocospiro B
- và  taraxasterone.
▪ 3 hợp chất cho thấy tác dụng chống oxy hóa quan trọng trong việc đo lường nhặt rác những gốc tự do DPPH.(  2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl ).
Ứng dụng :
● Nấu sắc rễ cây chổi đực sida acuta và rễ gừng được dùng cho:
- bệnh sốt liên tục đi kèm với cơn run lạnh.
● Nước ép của rễ sử dụng để thúc đẩy lành hóa sẹo vết thương.
● Bột rễ và vỏ cây dùng chung nhau, được sử dụng với sữa và đường làm cho tiểu tiện thường xuyên .
● Tinh dầu, điều chế từ nấu sắc vỏ của rễ pha trộn với sữa và dầu mè, công thức này thấy sử dụng trong:
- những bệnh về hệ thống thần kinh,
- rất hiệu quả trong trường hợp chữa lành bệnh liệt cơ mặt ( faciale )
- và đau thần kinh tọa ( sciatique ) (Koman:. Indian Materia Medica Gazette août 1921).


Nguyễn thanh Vân