Tâm sự

Tâm sự

mercredi 29 août 2012

Bèo tấm - Duckweed - Lentille d'eau



Duckweed - Lentille d’eau
Bèo tấm
Lemna minor L
Lemneae
Đại cương :
Lemna minor tên thông thường gọi lentilles d’eau hay Lesser Duckweed, tên Việt Nam gọi “ bèo tấm ” là một giống Lemna với một sự phân phối khắp nơi trên thế giới,
● Môi trường sống và phát triển : Bèo tấm phát triển trong nước, môi trường giàu chất dinh dưởng và độ kiềm pH giao động từ 5 đến 9, độ tối ưu vào khoảng 6,5 đến 7,5, nhiệt độ từ 6 đến 33° C. Sư phát triển tạo thành những tập đoàn rất nhanh chóng, và bèo tấm thường xuyên tạo thành một thảm bèo toàn diện  trên những hồ, hay hồ bơi khi có điều kiện phù hợp.
Trong các khu vực ôn đới, khi nhiệt độ xuống thấp dưới 6 đến 7° C, bèo phát triển nhỏ và dầy đặc, tinh bột sinh đầy trong cơ quan gọi là “ turions ” ( là một cơ cấu nảy sinh khi gặp điều kiện khí hậu khắc nghiệt như mùa động chẳng hạn ), trở nên không hoạt động trạng thái ngủ chìm sâu xuống đáy nước vào mùa đông, khi mùa xuân đến, bèo tăng trưởng trở lại và nổi trở lại trên mặt nước.
Bèo tấm là nguồn thực phẩm quan trọng cho một số loài cá và chim nước như vịt chẳng hạn, bèo rất giàu chất đạm protéine và chất béo lipide.
Trong phương cách lan truyền sinh sản, nhờ những con chim mang những bèo dính trên lông hay chân mang đến nơi khác, khi bay ngang qua những ao hồ khác xa hơn.
● Dân số và cạnh tranh :
Bèo tấm lemna minor có cấu trúc phù hợp với sự tăng trưởng nhanh chóng của nó. Điều này cho phép bèo phủ lấp nhanh một khối lượng nước lớn. Bèo tấm tăng trưởng vượt qua tất cả những thực vật thủy sinh khác, cạnh tranh bằng cách phát triển một thảm thực vật bèo dầy đặc che phủ diện tích mặt thoáng làm những loài khác bên dưới nó và chúng loại bỏ các đối thủ. Với sự ganh đua nội bộ đặc biệt, bèo tấm phải cạnh tranh bằng cách hấp thu nhiều nguồn dinh dưởng bên ngoài môi trường để có năng lượng cấn thiết tăng trưởng và sinh sản.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc:
Bèo có nguồn gốc hầu hết ở Phi Châu, Á Châu, Âu Châu và Bắc Mỹ, hiện diện khắp nơi, trong môi trường nước ngọt nơi mà có dòng nước chảy chậm, ngoại trừ Bắc cực và khí hậu cận Bắc cực.
Mô tả thực vật :
Bèo có cấu tạo thành phiến nhỏ của một loài thực vật thủy sinh không quá 5 mm rộng, hình dạng bầu dục thường thì 2 đến 3 mm, ít khi thấy 5 mm, màu xanh lá cây tươi sáng ở mặt trên và đậm ở mặt dưới, phiến này “ sinh chồi ” dùng để trôi nổi trên mặt nước, có thể nó tương đương với thân chuyển biến thành, ở mặt dưới phiến hiện diện 5 đến 5 gân có thể thấy được dưới sự phóng đại của kính lúp, mỗi phiến mang 1 rễ duy nhất và sống trong một môi trường nước ngọt có mặt thoáng yên tĩnh. Loài Spirodela polyrrhiza, lớn hơn, mang nhiều rễ ở mỗi phiến.
Sự nhân giống, phân cắt rất nhanh do những chồi mầm của phiến lá. Sau khi phân cắt ( do sự sinh sản vô tính bằng cách nảy chồi ), một số phiến vẫn còn dính lại với nhau nên tạo thành một tấm thảm xanh phủ trên mặt nước.
Hoa, rất hiếm sinh ra, khoảng 1 mm, phần lớn do sự sinh sản vô phái, hoa không có bao hoa, bao gồm 2 nhụy hoa và một vòi nhụy của một bầu noản duy nhất.
Hạt, 1 mm dài, có 8 đến 15 đường ngấn. 
Loài này sống và phát triển lan tràn khắp nơi trên thế giới, và được phổ biến ở Việt Nam, Pháp….
Bộ phận sử dụng :
Phiến bèo.
Thành phận hóa học và dược chất :

► Đánh giá độc tính của chất hóa học trong Bèo tấm Lemna minor :
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế Organisation de coopération et de développement économiques OCDE và Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ ( US Environmental Protection Agency US EPA ), hướng dẩn mô tả thử nghiệm độc tính trên bèo Lemna giba hay lemna minor như một cơ quan sinh vật thử nghiệm. Hai loài này đã được nghiên cứu rộng rãi để sử dụng trong những thử nghiệm cho độc tố thực vật. Di truyền biến đổi trong những phản ứng với những chất độc hại có thể sản xuất trong lemna, và những dữ kiện này thì không đủ để kết luận ghi nhận đặc biệt nào cho cuộc thử nghiệm.
▪ Thử nghiệm của US EPA, sử dụng một kỹ thuật vô trùng aseptique.
▪ Thử nghiệm của OCDE không tiến hành tinh khiết axénique, nhưng đo lường trên những giai đoạn trong quá trình thử nghiệm để giữ sự ô nhiễm bởi các sinh vật khác ở mức tối thiểu.
Tùy thuộc vào những đối tượng thử nghiệm và những những yêu cầu quy định, kiểm tra có thể được thực hiện với sự lập lại ( bán bất động và động ) hay không lập lại ( bất động ) của dung dịch thử nghiệm.
Sự lập lại đã sử dụng để cho những chất có thể biến mất một cách nhanh chóng của dung dịch như kết quả của sự bay hơi, thoái hóa quang học, sự kết tủa hay sự thoái hóa sinh học,    
Đặc tính trị liệu :
► Bèo tấm là phương thuốc cho những triệu chứng :
● Mũi :
- bệnh sổ mũi,
- Hoạt động tất cả trên lỗ mũi
- Buớu thịt mũi,
- 3 cặp phiến xương hốc mũi sưng phù ( cornet nasal ),
- viêm mũi thoái hóa (đặc trưng thoái hóa các mô, sụn mũi, rối loạn các chức năng còn lại ).
- Thường kèm theo mùi hôi chảy máu mũi.
- Mất chức năng khứu giác.
- Lớp vãy mũi và niêm mạc trong mũi có mủ, chảy ra thường xuyên.
- Hốc mũi - yết hầu khô,
- Đau dẫn truyền như một chuổi liên tục từ mũi vào lỗ tai.
- Hen suyễn do sự tắc nghẽn mũi,
- Tồi tệ hơn khi khí trời ẩm ướt.
  Miệng :
- Miệng hôi thối, gia tăng vào buổi sáng,
- Yết hầu và thanh quản khô.
● Bụng :
- Khuynh hướng tiêu chảy ra tiếng ồn .
● Dạng thức :
- Trầm trọng, khi thời tiết ẩm ướt và mưa đặc biệt khi trời mưa lớn to.
● Mối quan hệ:
- Những triệu chứng quan hệ với môi trường chung quanh, thời tiết, sương mù.
► Tại Việt Nam, theo y học truyền thống Tuệ Tĩnh, bèo tấm Lemna minor có đặc tính và tác dụng và phối hợp như:
● Dùng trong cơ thể :
Thường dùng uống trong :
▪ giải cảm,
▪ sốt,
▪ chữa bệnh bí tiểu,
▪ đái buốt,
▪ đái dắt.
● Dùng ngoài chữa :
- mụn nhọt,
- và những bệnh ngoài da.
 Ngày dùng 10-20g sắc hoặc tán bột uống.
Kinh nghệm dân gian :
Theo y học dân gian (được ghi chép trong y học Tuệ Tĩnh )
▪ Là loại thuốc :
- giải nhiệt,
- đổ mồ hôi,
- lợi tiểu,
- hạ sốt,
- và cầm máu.
Chủ trị : indications
Bèo loại thuốc nhạy cảm :
Đây là thuốc có hoạt động giới hạn :
Bướu thịt xoang Polype des sinus
- Viêm mũi mãn tính với bướu thịt ở xoang mũi.
Viêm mũi mãn tính Rhinite chronique
- viêm mũi mãn tính với niêm mạc teo lại ở hốc mũi Rhinite chronique
- Viêm mũi mãn tính với lớp v’y mùi hôi
- Mũi tắt nghẽn trầm trọng bởi độ ẩm.
- Hen suyễn đi kèm với viêm mũi mãn tính.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Nếu có thai hay sanh đẻ, nên hỏi ý kiến của y sĩ trước khi dùng.
Ứng dụng :
Trồng trọt và sử dụng :
Bèo tấm được dùng như là một thực vật trong nước ngọt, lạnh và trong bồn nuôi của vùng nhiệt đới cũng như trong vũng ao ngoài thiên nhiên, nhưng luôn người ta phải cảnh giác hạn chế giảm bớt “ dân số ” bởi vì tốc độ tăng trưởng của bèo tấm rất nhanh và có thể xem như một loài thủy sinh có hại cho môi trường. Ngược lại bèo tấm cũng phát triển dùng:
- trong thương mại cây trồng,
- thức ăn chăn nuôi, chủ yếu cho cá, và gia cầm, vì nó phát triển rất nhanh dể dàng thu hoặch chỉ cấn vớt trên mặt nước. 


Nguyễn thanh Vân