Tâm sự

Tâm sự

mardi 12 juin 2012

Củ khoai từ - Lesser yam - Asiatic yam

Lesser yam - Asiatic yam
Củ khoai từ
Dioscorea esculenta L.
Dioscoreaceae
Đại cương :
Dioscorea esculenta, thường được gọi là Yam Lesser, Việt Nam tên gọi là Khoai từ hay củ từ, là một giống của khoai ngọt ignam, nhưng củ nhỏ hầu hết so với những loại khoai khác. Khoai từ dioscorea esculenta kích thước gần giống như củ khoai tây hay khoai lang.
Khoai từ được trồng ở Trung quốc, Đài Loan, có nguồn gốc ở Ấn Độ, Malaysia,Tân Guinea và Thái Lan, Việt Nam, từ lâu được trồng ở Châu Á vùng nhiệt đới.
Được biết Khoai từ được trồng ở Trung Quốc khoảng ít nhất 1700 năm. Những dạng không gai có thể được lựa chọn từ lúc ban đầu của khoai từ có gai.
Khoai từ được trồng ở vùng nhiệt đới hay cận nhiệt đới, vùng đồng bằng thoát nước pH khoảng 5,5 đến 6,5.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Củ thường có từ 4 đến 10 cho mỗi dây, sản xuất từ đỉnh nhánh của căn hành, màu vàng sáng, trơn,
R có gai nhỏ hay không. Rể gai thường có ở những dây khoai từ trong thiên nhiên hoang dại. gai ở phía dưới ít hơn ở bên trên. Củ từ trưởng thành hơi có hình trụ, đôi khi có thùy 8-20 x 2-5 cm, da màu nâu hay xám nâu, mỏng, thịt nạt trắng. Vắng mặt chồi con.
Thân leo quấn từ bên trái với dạnh chữ T, có lông mềm.
đơn, nguyên, mọc cách, cuống lá khoảng 5 đến 5 cm, dài hơn phiến lá, thường có 2 gai nhỏ ở gốc cuống, phiến lá hình trái tim rộng, 15 x 17 cm, đặc biệt có những lông dạng hình chữ T, gân lá 9 đến 13, phần bên dưới hình trái tim đỉnh lá nhọn.
Phát hoa đơn tính.
Hoa đực : thường đơn độc, mọc ở nách lá, thường mang một hoa dọc theo trục, ít khi kết thành chùm 2 đến 4, không cuống hay cuống ngắn, bẹ hoa hình bầu dục, bao hoa lồi ra bên ngoài, được bao phủ lông mịn, những thùy bên ngoài rộng hình mũi giáo, 1,8 mm, bên trong hơi ngắn so với bên ngoài. Nhụy hoa 6 gắn vào ống bao hoa, ngắn so với thùy bao hoa.
Hoa cái : cô độc, độc lập 40 cm. Mọc ở nách phía trên khoảng 40 cm dài.
Nang rất hiếm thấy trưởng thành, 3 cm, phần dưới cụt, đỉnh hơi có khía nhỏ dợn sóng, cánh 1,2 cm rộng.
Hạt : ở giữa nang, có cánh chung quanh.
Phát hoa vào đầu hè.
Bộ phận sử dụng :
Củ
Thành phận hóa học và dược chất :
► Thành phần hóa học gồm :
 Trong khoai từ có chứa những chất chánh như :
- saponine được biết rỏ,
- dioscine.
- aglycone,
- diosgénine,
   - genine,
- Tinh bột 83%,
- Chất đạm protein 12% ,
- vitamine B nguồn tốt, 
- ß-sitosterol,
- stigmasterol,
- cardiac glycosides,
- Chất béo,
- và tinh bột .
Khoai từ thực phẩm ăn được là một chất polyphenolique có năng suất gồm những chất :
- catéchins,
- epicatechins,
- chlorogenic acids,
- leucoanthocyanidins
- và antocyanins.
► Thành phần dinh dưởng: 
Củ khoai từ lớn được lột vỏ, đun sôi, nấu chín thành phần trong 100 gr phần ăn được :
- nước 70-80 g,
- chất đạm protein 1.3-2.1 g,
- chất béo lipide 0.1-0.3 g,
- đường glucide 26-36 g ( tinh bột 25 g, đường 1-11 g),
- chất xơ thực phẩm 0.2-1.5 g,
- tro 0.5-1.2 g,
- vitamin A 0.017 mg,
- vitamin B1 0.08 mg,
- vitamin B2 0.02 mg,
- và vitamin C 20.3 mg,
► Thành phần nguyên tố khoáng :
- sắt Fe,
- Mangane Mn
- Đồng Cu,
- Molybdène Mo,
- Potassium K,………….
► Giá trị dinh dưởng khoai từ Dioscorea esculenta cho 100 gr :
▪ năng lượng  494 kJ (118 kcal)
▪ Glucide  27.9 g
▪ đường  0.5 g
▪ chất xơ thực phẩm  4.1 g
▪ chất béo lipide  0.17 g
▪ chất đạm protein 1.5 g
▪ Vitamin A tương đương.     7 μg (1%)
▪ Thiamine (vitamine. B1)  0.112 mg (10%)
▪ Riboflavin (vitamine. B2) 0.032 mg (3%)
▪ Niacin (vitamine. B3)  0.552 mg (4%)
▪ Vitamin B6  0.3 mg (23%)
▪ Vitamin C   17.1 mg (21%)
▪ Vitamin K  2.3 μg (2%),
▪ Calcium 17 mg (2%)
▪ sắt Fe  0.5 mg (4%)
▪ Magnesium Mg  21 mg (6%)
▪ Phosphore P  55 mg (8%)
▪ Potassium K           816 mg (17%)
▪ Kẽm Zn  0.24 mg (3%)
Percentages are relative to US recommendations for adults.
Source: USDA Nutrient Database
Đặc tính trị liệu :
► Là những vật liệu chính sử dụng trong ngành công nghiệp sản xuất kích thích tố stéroidiennes.
● chất diosgenine đã được sử dụng để tổng hợp một phần của cortisone.
- Diosgénine là chất đã được sử dụng hằng trăm năm để chữa trị :
- phong thấp rhumatismes
- đau viêm khớp arthrite-tis (Krochmal et al, 1973;. British Herbal Pharmacopoeia, 1983; Sofowora, 1993).
Ngoài ra được dùng để :
- trị ho,
- tiêu chảy co thắt,
- và buồn nôn ở những phụ nữ mang thai. 
● Chất genine được dùng trong tổng hợp “semi-hormones” phái tính, của progestérone và testostérone,
► Củ khoai từ được sử dụng như các loại thuốc khác nhau trong y học truyền thống Trung Quốc, Đại Hàn, Nhật Bản.
● Trong khoai từ có chứa hợp chất allantoine. Allantoine là một hợp chất hóa học azote có công thức C4H6N4O3 nguồn gốc hửu cơ hay thực vật được tìm thấy bởi Louis-Nicolas Vauquelin trong dung dịch ammoniotique con bò, cũng được tìm thấy trong nước tiểu con bò con ( Friedrich Wohler ) và một số loài động vật có vú. Và là sản phẩm trong quá trình oxy hóa acide urique.
Chất này có tác dụng:
- gia tăng hóa sẹo lành vết thương.
Allantoine được dùng trong trường hợp :
- vết thương,
- phỏng
- và cũng được dùng trong kỹ nghệ mỹ phẩm
● Đun sắc cũng được dùng để :
- kích thích khẩu vị bữa ăn
- và để giảm ngứa kích thích khí quản và ho.
► Kinh nghiệm dân gian :
▪ Củ khoai từ được áp dụng để chữa trị :
- trên chỗ sưng,
▪ Ở Đông Dương sử dụng :
Nấu sắc củ khoai từ dùng để chữa trị :
- chứng phong thấp,
- lợi tiểu.
▪ Ở Nigeria người ta dùng bên ngoài để chữa trị :
- loét,
- nhọt,
- ung mủ áp xe.
▪ Ở Trung hoa, dùng chữa trị bệnh béri béri là chứng bệnh do thiếu vitamine B1 suy dinh dưởng, gây ra những bệnh:
- suy tim
- và rối loạn thần kinh,
những sự mệt mõi là triệu chứng của bệnh béri-béri.
► Sự lợi ích sức khỏe của khoai từ :
● Khoai từ hoang được sử dụng dưới nhiều hình thức của y học cổ điển Trung Hoa dược thảo trong một thời gian dài. Chủ yếu được sử dụng hoạt động tốt trong trường hợp :
- thận yếu,
- hệ thống nội tiết của phụ nữ.
Thí dụ, rể khoai từ đã được y học truyền thống công nhận ở phụ nữ trong thời kỳ cho con bú.
Tuy nhiên, không có bằng chứng rõ ràng nào để hỗ trợ lý thuyết này và sự nghiên cứu đang còn thiết lập và kết nối giữa chất diosgenine ( một chất hóa học được tìm thất trên khoai từ ) và chức năng nội tiết phụ nữ.
● Khoai từ hoang cũng giúp :
- duy trì mực nước thấp trong cơ thể,
- và giảm buồn nôn trong thời kỳ thai nghén.
● Khoai từ có hàm lượng cao vitamine B6, một vitamine bổ sung rất phổ biến ở phụ nữ bị chứng trầm cảm do hội chứng trước khi có kinh nguyệt hay gọi là “ tiền kinh nguyệt PMS ”.
Thường xuyên dùng vitamine B6 cũng có lợi ích đối với một số điều kiện :
- bệnh tim
- và tai biến mạch máu não hay còn gọi là đột quỵ,
bởi vì chúng được giúp đở trong sự phân hũy một hóa chất gọi là homocystéine. Mức độ cao của chất này là nguyên nhân gây ra sự hư hại trực tiếp trên những thành vách mạch máu dẫn đến một số vấn đề cho sức khỏe.
● Tỷ lệ chuyển đổi những carbohydrate phức tạp và những chất xơ thực phẩm hiện diện trong khoai từ biến thành đường sucre rất chậm và tốc độ hấp thu trong tuần hoàn máu cũng rất chậm.Vì vậy mà khoai từ giúp giử duy trì mức đường trong máu.
Ngoài ra, còn lý do hàm lượng chất xơ cao, những khoai ignames giúp kiểm soát trọng lượng cơ thể, bởi sự phân bố đồng đều trọng lượng không cần chuyển trọng lượng phụ trội tích tụ ở hông háng và vòng eo.
● Khoai từ giàu chất mangane Mn, là một yếu tố cần thiết cho sự chuyển hóa carbohydrate và chất chống oxy hóa bảo vệ cơ thể. Mn cũng là đồng yếu tố trong một số phân hóa tố có liên quan đến sản xuất năng lượng. 
Khoai từ Lesser Yam Mexicaine hoang là một dược thảo có đặc tính :
- chống co thắt rất hiệu quả và được dùng trong những điều kiện như quặng thắt kinh nguyệt ( crampes menstruelles ),
- đau,
- tuần hoàn không đủ,
- đau dây thần kinh,
- căng thẳng thần kinh,
- đau quặng bụng dưới và đường ruột,
- và ngay trong giai đoạn viêm khớp và phong thấp. Rheumatoid arthritis RA.
● Khoai từ Yam cung cấp những yếu tố quan trọng cho chức năng:
- những tuyến hoạt đông tối ưu
- và những lợi ích cho những hệ thống hô hấp,
- đường tiểu
- và thần kinh.
● Một đặc điểm tích cực của khoai từ Lesser Yam là giúp kiểm soát huyết áp động mạch hay cao huyết áp. Đây bởi vì lý do trong khoai từ lesser Yam là nguồn nguyên tố potassum K, giúp duy trì mức huyết áp động mạch.
● Khoai từ cũng giúp dễ dàng cho sự tiêu hóa, bằng cách giản nở những đường ống dẫn và kích thích dòng chảy của mật. 
Nghiên cứu
● Chống viêm / hợp chất hóa thực vật :
Nghiên cứu chiết xuất trong méthanol khoai từ Dioscorea esculenta được đưa ra sự ức chế quan trọng mà liều lượng tùy thuộc, gây ra chứng phù thũng bởi hợp chất carragénine ( chất carragénine là chiết xuất trích từ rong biển hồng tảo, gel và thực phẩm nhủ tương hóa đặc biệt dùng để gây ra viêm phù thũng trong những thí nghiệm ) và được hỗ trợ sử dụng của dân gian trong trường hợp viêm sưng. Do sự tìm kiếm dấu vết của hóa thực vật đã mang lại những chất :
- saponines,
- disgenin,
- ß-sitostérol,
- stigmastérol,
- glycosides cardiaques,
- chất béo ,
- và tinh bột.
Chất chống oxy hóa :
Nghiên cứu sàng lọc hàm lượng hợp chất phénolique khác nhau của những cây trồng ở Phi luật Tân, bao gồm dây khoai từ Dioscorea esculenta, được tìm thấy ở các loại cây trồng giàu hợp chất phénolique với hoạt động chống oxy hóa. 


Nguyễn thanh Vân