Tâm sự

Tâm sự

mercredi 27 juin 2012

Cây Điên điển - Sesban - River Bean

Sesban - River Bean
Yin du tian jing
Cây Điên điển
Sesbania sesban (Jacq) W.Wight
Fabaceae
Đại cương :
Cây điên đìển sesbania sesban là một cây có sự phát triển tăng trưởng nhanh, cây này có thể phục hồi tăng trưởng nhanh chóng sau khi bị cắt tỉa. Là một loại cây bụi, nhiều nhánh, không cao quá 6 m, thưộc họ Fabaceae.
Gổ được dùng làm than thuốc súng rất tốt. Thân cây sử dụng làm tên, tấm lợp cho những lều chòi, những ống, trên thực tế thì cây điên điển được trồng để thay thế cho tre.
Hoa điên điển ăn được như rau, lá ăn ở Thái Lan, hạt có hàm lượng chất đạm protéin cao ( 37 % ). Hạt là một loại thực phẩm cứu đói ở Ấn Độ ( hạt điên điển phải ngâm trước 3 ngày và sau đó nấu 1/2 giờ để loại bỏ hết các thành phần độc hại caravanine trước khi nấu ăn ).
Tại Ấn Độ, điên điển được trồng như một phân xanh trong cả 2 cánh đồng khô và ẫm ướt, điên điển được cày bừa bên dưới trước khi trồng lúa. Đồng thời ở Ấn Độ dùng như một lá chắn gió và bóng mát để che lợp canh tác rau cải và như một gìàn leo cho nho, tiêu đen, và những loài họ bầu bí.
Cây điên điển chống chọi với đất acid, lũ lụt định kỳ và ngập úng. Cây điên điển có thể chịu đựng được độ mặn 0,4 đến 1 % như những hạt giống và ở mức 0,9 đến 1,4% cho những cây trưởng thành. Cây không cần phải xử lý hạt giống trước khi gieo hạt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Sesbania sesban, là một một cây thân mộc, hoang dại, mọc theo bờ nước, hợp thành bụi nhỏ, thân hẹp cao khoảng 1 – 7 m, rể nông cạn. Những cây thưòng có một thân chính, nhưng có thể phát triển nhiều nhánh phụ ngang nếu có khoảng cách giửa những cây rộng. Nhiều nhánh ngang rậm rạp cho người ta một cái nhìn như là xuất hiện nhiều cây nhỏ họp lại với nhau thành bụi, có xu hướng lây lan ra do góc độ phân nhánh ( 45° - 60° hầu hết ).
hình lông chim, dài, hẹp, lá kép nhiều cặp, 2 cm, tròn hay dạng bầu dục thường thường không đối xứng ở phần dưới lá, thường màu lục lam, lá bẹ nhỏ hay không.
Hoa, búp màu rực rở hấp dẫn, cờ có đóm nâu, hông dài hơn lườn, màu vàng, đỏ, tím, loang lổ hoặc có đường sọc, ít khi màu trắng, nhỏ hay to gắn trên một cuống mảnh mai, đơn độc hay hợp thành cặp chùm ngắn ở nách, thường có mùi khó chịu, tất cả cánh hoa dài cong vuốt, cánh hoa phía trên có đường vòng hay hình bầu dục.
Trái, rủ xuống, yếu, vỏ trái màu vàng nhạt, thẳng, thông thường  10 – 20 cm dài, hình trụ, xoắn, ít khi thấy hình thuôn dài, chứa khoảng 40 hạt, trong một vỏ.
Hạt, hình chữ nhật hay 4 cạnh phía dưới, có đốm nâu hoặc màu xanh đen đậm.
Trái chín, hạt rớt xuống bùn, đất, mùa nước nổi năm sau nẩy mầm cho ra cây mới
Bộ phận sử dụng :
Lá và hạt.
Thành phận hóa học và dược chất :
● Hạt chứa những thành phần sau :
- chất béo lipide  4,8%;
- albuminoïdes, 33,7%,
- Đường glucides 18,2%;
- cellulose, 28,3%
- và tro  4,2%.
● Lá điên điển giàu chất saponines.
Lá chứa những thành phần :
- Hàm lượng chất đạm thô cao 25 đến 30%;
- một ít chất tanin và polyphénols khác.
Hầu hết các báo cáo nghiên cứu chỉ ra rằng, hàm lượng protéine thô của hai (2) loài Sesbania sesban và Sesbania grandiflora, trong lá thông thường trên 20 % và luôn luôn trên 25 %.
▪ Tính có thể tiêu hóa được của chất khô những loài Sesbania cao hơn đối với phần lớn những cây tiểu mộc cùng họ đậu fabaceae.
Cuộc điều tra nghiên cứu trên những bộ phận trên không của cây điên điển Sesbania sesban, người ta tìm thấy :
● 3 dẫn chất glucuronide của acide oléanolique.
Trong số đó có saponine, xác định được :
▪ 3-O-a-L-rhamnopyranosyl-(1.fwdarw.3)
▪ ß-D-glucuronopyranosyl-oléanolique acide, là chất chịu trách nhiệm diệt trừ những loài nhuyến thể ( loài molluse ốc nhỏ ) của cây điên điển.
Ngoài ra người ta còn tìm thấy chất :
▪ Kaempférol-3-OAL-rhamnosyl (1 ® 2) 3 - (aL-rhamnosyl (1 ® 6)-bD-galactoside4  đã được phân lập
● Onim và al. (1987) đã suy đoán rằng những loài sống lâu năm của Sesbania có thể cải thiện lại đất đai đến 600 kgN/ha/năm. Người ta ước đoán điều này, có thể bởi vì gốc rể của Sesbania có thể dễ dàng bị nhiễm bởi các kiểu vi khuẩn ít đặc biệt của loài vi khuẩn cộng sinh Rhizobium cho ra một số lớn nốt rể hoạt động. Trong những điều kiện thí nghiệm, đã được  báo cáo một sản lượng Nitơ tổng cộng là 448kgN/ha từ sinh khối ( biomasse) trong không khí của Sesbania sesban var.nubida.
Đặc tính trị liệu :
► Lá được xem như :
- chất tẩy xổ purgatif,
- làm bớt đau adoucissant,
- trục giun sán vermifuge,
- và chống viêm sưng anti-inflammatoire.
● Những lá được sử dụng trong một vài nước như là :
- trà thé
- và xem như là thuốc kháng sinh.
- trục giun sán vermifuge,
- chống ung bướu anti-tumorale
- và có đặc tính ngừa thai contraceptives.
► Hạt được coi như chất :
- kích thích stimulant,
- dịu đau, trấn thống emménagogue,
- làm xe thắt astringent.
Điên điển có đặc tính :
- chất sát trùng antiseptiques,
- chống viêm sưng anti-inflammatoires
- và chống vi trùng antimicrobiennes.
► Rể và lá điên điển Sesbania sesban được dùng để :
- chữa trị vết cắn của con bò cạp,
- nhọt furoncles,
- và nhọt ung mủ abcès.
● Tinh dầu hạt điên điển có tính chất đặc biệt của y học truyền thống Ấn Độ và được ghi nhận là :
- diệt khuẩn bactéricide,
- giảm đau tim dépresseur cardiaque
- và những hoạt động hạ đường máu cao.
► Kinh nghiệm dân gian :
● Thưốc dán bào chế từ lá điên điển thúc đẩy :
- sự nung mủ, làm mủ những nhọt đầu đinh  suppuration des furoncles
- ung mủ abcès
- và hấp thu của thủy thủng âm nang absorption de l'hydrocèle
- và viêm sưng thấp khớp.
● Nước ép lá điên điển được dùng như :
- trục giun sán vermifuge.
- Những dân Haoussa du Ghana sử dụng :
▪ Nấu sắc lá điên điển như là một thức uống cho gia cầm để đẩy lui những loài ruồi tsé-tsé.
Từ những người Haya de la Tanzanie, điên điển được dùng để chữa trị :
- đau cổ họng mal de gorge,
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh giang mai syphilis,
- những cơn co giật, co thắt ở trẻ em.
- và bệnh vàng da trong thời kỳ mang thai
● Hạt điên điển dùng để :
- chữa trị tiêu chảy diarrhée
- lưu lượng kinh nguyệt quá nhiều excessive du flux menstruel,
- cũng như giảm sự phù lớn lá lách tỳ tạng splénique .
● Kem hay thuốc mở bào chế từ lá dùng để chữa trị :
- ngứa démangeaisons,
- những phát ban hay gọi là bì chẩn ở da và những loại khác
●  Nước ép của vỏ điên điển dùng để :
- bệnh bì chẩn ở da éruptions cutanées,
- và ngứa démangeaisons.
● Rể cây thâm hư, bị thương, được bào chế thành bột nhão pâte đắp vảo vết cắn của bồ cạp.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Độc hại :
- chất saponin,
- chất stigmasta-galactopyranoside,
được phân lập từ những hạt, có glucuronide dẫn xuất của acide oleanolique, trong đó có hoạt động :
- diệt những loài nhuyến thể mollusque, chống lại với những loài Biophalaria glabrata, một trong những loài ốc được biết là truyền đạt của bệnh sán máng schistosomiase.
● Chất saponine cũng cho thấy một hoạt động :
- tiêu diệt tinh trùng spermicide ,
- và làm tan máu hémolytique .
Nghiên cứu :
● Kiểm soát khả năng sinh sản của phụ nữ : Nghiên cứu hiệu quả của bột hạt điên điển  sesbania sesban trên chuột cái albinos cho thấy sự ức chế chức năng của buồng trứng, thay đổi cấu trúc của tử cung và phòng ngừa sự gắn phối hợp vào, với sự kiểm soát 100% khả năng sinh sản.
● Tác dụng diệt tinh trùng : acide oléanolique 3-B-D-gluccuronide ( OAG ), nguyên tắc hoạt động, được phân lập từ trích xuất của rể điên điển Sesbania sesban được biểu lộ phụ thuộc vào liều dùng đáng kể trong hoạt động diệt tinh trùng.
● Chống bệnh tiểu đường / chất béo lipide cao : Nghiên cứu dung dịch nước trích từ lá ở chuột tiểu đường do STZ gây ra, cho thấy có sự gia tăng đáng kể insuline trong huyết thanh và tĩ lượng HDL và làm giảm đường huyết, glycosyl hóa hồng huyết tố, tĩ lượng cholestérol toàn phần và đường mỡ triglycérides so với glibenclamide.
● Bệnh tiểu đường / Bảo vệ thận : Nghiên cứu cho thấy một dung dịch trích từ cây Sesbania sesban của lá làm giảm sự phát triển bệnh tiểu đường của bệnh thận ở chuột mắc bệnh tiểu đường do STZ ( Streptozotocine ).
● Giá trị dinh dưởng của lá : Nghiên cứu lá cho thấy hàm lượng protéine thô cao, khoảng 25 – 30 % và nguồn thực phẩm protéine cho khẩu phần thức ăn cho loài nhai lại và là thực phẩm bổ sung cho gia súc.
Thực phẩm và biến chế :
Hoa Điên điển ( người miền Nam Việt Nam gọi là “ Bông ” điên điển, thường được người đổng quê thuộc đồng bằng sông Cửu Long dùng làm những món ăn đặc thù cho mỗi vùng như Tiền giang, Hậu giang , Châu đốc, Sóc trăng ….. như món ăn sống, làm gỏi, luộc, làm dưa chua, nhúng lẩu cá linh hoặc kèm bún mắm, bún nước lèo…v…v…

Nguyễn thanh Vân