Tâm sự

Tâm sự

jeudi 26 avril 2012

Cây Muồng trâu - Dartrier


Dartrier
Muồng trâu - Muồng xức lác
Cassia alata L.
Senna alata (L)Roxb.
Fabaceae
Đại cương :
Dartrier còn gọi là muồng trâu, bình dân ta thường nôm na gọi là muồng xức lác, tên khoa học Cassia alata L. Là một cây tiểu mộc thuộc họ Caesalpiniaceae nay đổi thành Fabaceae.
Cây muồng có đăc tính là những cành lá mở ra vào buổi sáng và khép lại vào ban đêm.
Lá thuộc lá kép hình lông chim. Hoa lớn, chùm hoa dài cao, màu vàng cam. Quả đậu mang 2 cánh lớn 2 bên. Lá và hoa có một mùi hôi.
Tên thường dùng trong dân gian : Muồng trâu, dartrier, bois dartre, quatre épingles, épis d’or.....
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc :
Cây muồng trâu có nguồn gốc ở vùng Mỹ nhiệt đới, cây tiểu mộc này có thể đạt đến 2 hoặc 3 m chiều cao. Gié hoa thẳng đứng, màu vàng (or). Giống như những loài casseas khác, phát triển tùy theo tính chất của đất, nhưng cây muồng không thích ứng dưới ánh nắng mặt trời trực tiếp. Cây muồng trâu được trồng và mọc lan rộng khắp mọi vùng nóng trên địa cầu.
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, bụi cao khoảng 2-4 m,
to, mang 8-10 lá phụ, cạnh tròn dài, phần dưới không đối xứng, lá phụ bên trên tương đối lớn hơn lá phía dưới, rộng 3-5 cm, gân lá hình lông chim, 10 đến 12 cặp, nổi bậc. Cuống lá có lông mịn, không tuyến.
Hoa màu cam, kết lợp, hoa vàng to. Phát hoa nở suốt năm, ngoại trừ những lúc khí hậu khô, trồng hay mọc hoang.
Trái có 4 cạnh, dài 3-20-30 cm.
Hột tam giác, màu nâu xanh
Bộ phận sử dụng :
Lá, hoa, trái, vỏ trái và hạt muồng.
Thành phận hóa học và dược chất :
Trong cây muồng trâu có chứa những chất như :
- Anthraquinones,
- aloe-émodine,
- anthrone libre,
- acide chrysophanique, trị lát rất tốt
- flavonoïdes (kaempférol, gentiobioside),
- triterpénoïdes,
- acides aminés,
- stérols
Tất cả những bộ phận của cây đều có chứa những hợp chất anthracénosides :
Dó là những dẫn xuất từ chất rhéineanthraquinone.
Khi cây còn tươi, đúng vào lúc mới hái, người ta tìm thấy những :
- glucosides, những chất này khi xấy khô khoảng 40 ° C, tự phân chia bởi quá trình tác dụng của phân hóa tố và cho ra :
- những hétérosides ( dianthroniques ),
- những sennosides A, B, C, D,
Những sennosides A và B chiếm đa số, đó là :
- Anthracénosides, là những hợp chất dẫn từ chất anthrone ( tạo ra bởi sự oxy hóa chất  anthraquinone, và đồng thời người ta cũng đã tìm thấy trong những dược thảo quan trọng như : cây nha đam, rhubarbe, bourdaine, cascara, nerprun. 
Đặc tính trị liệu :
Cây muồng trâu cassia alata có những công dụng như :
- Nhuận trường laxatif,
- chống ngứa antiprurigineux,
- hóa sẹo lành vết thương cicatrisant,
- kháng khuẩn anti bactérien,
- kháng nấm antifongique,
- chống viêm sưng anti-inflammatoire,
- chống di ứng antihistaminique.
● Sự chuyển hoá những sennosides và những hợp chất liên hệ trong ống tiêu hóa rất thú vị nhưng cũng rất phức tạp.
Những chất này không hấp thụ cũng không thủy phân trước khi vào đến đại tràng, nơi đây,  dưới tác dụng của vi khuẩn đường ruột, chúng mới được thủy phân và chất anthrones được phóng thích, đây là những cơ chế hoạt động của sennosides.
● Sennoside là một dạng vận chuyển đến đại tràng. Kỳ lạ, anthrones sẽ không có hiệu quả nếu được hấp thu hay thủy phân quá sớm (ở ruột non ) trước khi đến đại tràng, bởi vì sau khi thủy phâi hoặc hấp thu đó, anthrones sẽ được bài tiết vào trong đường tiểu.
Sau khi « glucuroconjugaison gan » ( glucuroconjugaison có nghĩa là một phản ứng hoá học cho phép tạo ra một phân tử mới bởi một sự gắn vào một chất của một phân tử acide glucuronique, phản ứng này thường xảy ra trong người, để giúp loại bỏ những sản phẩm độc hại, chủ yếu xảy ra ở gan nhờ sự hoạt động của phân hóa tố chất glucuronosyltransférase, các phân tử mới do đó nhiều hơn và dể dàng bài tiết loại bỏ bởi thận ).
Anthrones ảnh hưởng đến tính di động của ruột, tăng cường nhu động đại tràng bên trái và hình sigma Σ, tất cả được gia tăng khối lượng chất lỏng trong đại tràng bằng cách ức chế sự tái hấp thu nước. Anthrones là thuốc nhuận trường mạnh, nó có thể trở thành một chất tẩy xổ cho một số truờng hợp nếu lượng sennosides quá quan trọng.
● Một tác dụng trực tiếp vào niêm mạc không được ghi nhận nhưng những công việc nghiên cứu vẫn tiếp tục trên tiềm năng độc chất của anthraquinones.
Đây là một đơn thuốc mạnh để chữa trị những bệnh về da khác như :
- chứng chóc lỡ,
- chứng loét xứ nóng nhiệt đới,
- mụn nước bạch tiển  herpès circiné ( do nấm Trichophyton ở da ) ,
- ký sinh trùng ở da nhiễm.
- vết thương bị nhiễm,
Muồng trâu cũng có đặc tính chống  ký sinh trùng : Gale, Bọ ve tiques
► phương cách nấu sắc, dùng cho đặc tính nhuận trường.
Những bộ phận có đặc tính đặc thù hơn :
Hạt :  
- tẩy xổ purgatives,
- trị bón.
Rể :
- trục giun sán vermifuges,
- dùng cho bệnh lậu blennorragie,
- bệnh nhiễm trùng bilharzie.
Vỏ :
- bệnh đau đầu céphalées.
- bệnh vàng da ictère.
Lá :
- ténifuges
-  và hư thai abortives.
- bệnh táo bón  constipation,
- sổ mũi coryza,
- đau cổ họng maux de gorge.
● Hoa trồng để quyến rủ loài ong hút mật trong những làng để trang trí và để dùng làm thuốc.
● Vỏ dùng thuộc da.
● Rể dùng dủng xâm mình tatouages.
Hiệu quả xấu và rủi ro : :
Khi sử dụng muồng trâu cần chú ý :
● Sử dụng trong nội tạng phải được theo dỏi,
● Không dùng trong một thời gian lâu dài,
● Cây muồng trâu là một chất có thể làm hư thai nếu sử dụng bên trong cơ thể. Nên những đàn bà có thai không được dùng.
● Dùng bên trong, những trẻ em còn nhỏ và người già không nên dùng.
Sử dụng bên ngoài cơ thể không có vấn để, không gây ra những nguy cơ có hại.
Thận trọng :
Những thuốc nhuận trường, dược thảo, do sự chế biến, được sử dụng trong nội tạng không nên sử dụng lâu ngày ( không quá 10 ngày ).
Dùng lâu có thể nguyên nhân ảnh hưởng :
- không hiệu quả,
- thứ nữa ảnh hưởng đến những quy định trong hệ tiêu hóa:
- đến chế độ ăn uống ,
- chất nhày trong trong cơ quan tiêu hoá,
- độ kiềm ( mặn )
- kích thích bài tiết, điều hoà tiêu hóa chất béo,
- lợi mật.
Vì thế cho nên, nếu kéo dài những loại thuốc nhuận trường có thể sinh ra một chứng « bệnh nhuận trường » và tùy thuộc ảnh hưởng vào sự tăng liều dùng.
Ứng dụng :
- Lá muồng trâu có tác dụng giải nhiệt,
Đối với những bệnh ngoài da :
- loét,
- chóc lỡ,
- thủy bào chẩn hay mụn nước,
- nấm ngoài da teigne,
- lỡ loét bệnh giang mai chancre syphilitique.
► Chống những bệnh ngoài da :
● Đối với những bệnh này, người ta khuyên nên áo bên ngoài vùng bị nhiễm bệnh bằng một lớp lá được nghiền nát, hay chà xát lên da bằng hoa tươi nghiền nát.
● Người ta cũng có thể xay lá trong nước ấm và bào chế như kem dùng vào nơi bị ngứa kích ứng 3 hay 4 lần / ngày.
► Đau cổ họng :
Dung dịch nước ép lá nghiền nát, lọc và pha loãng, là một chất nước dùng để súc miệng trị đau cổ viêm họng rất hiệu quả.
► Táo bón :
● Nấu sắc : sử dụng cho người lớn, nấu 20 g cho 1 lít. Uống 1 ly trước khi ngủ.
► Trường hợp bệnh da và màng nhày, một số loại nấm như candidoses và nấm ngoài da teignes, dị ứng da :
● dùng nấu sắc đậm đặc dùng để tắm, hoặc đắp thẳng lên da hay biến chế thuốc dán từ lá đắp trực tiếp lên da.
● Người ta cò thể sử dụng cuống lá và trái khô ( không hạt ), ngâm trong nước đun sôi 5 đến 20 g cho 1 lít, uống 1 tách vào buổi tối.

Nguyễn thanh Vân