Tâm sự

Tâm sự

vendredi 24 février 2012

Cỏ Cú - Hương phụ - Souchet rond

Souchet rond - Mustaka
Cỏ Cú - Hương phụ
Cyperus rotundus L.
Cyperaceae
Đại cương :
Cỏ tên gọi do thói quen, thật ra cây này có tất cả đặc tính cửa loài lác từ cơ cấu thân đến hoa, nhưng mọc trên đất khô, nên được đồng hóa tên gọi cỏ thường để chỉ thân thảo nhỏ họ poaceae.
Thân thảo, đa niên, với những củ ngầm dưới đất, Việt Nam có nhiều tên gọi tùy theo địa phương như cỏ Cú, củ Gấu hay Hương phụ, tên khoa học là Cyperus rotundus thuộc họ lác Cyperaceae. Được đặt tên là Cói tròn Souchet rond, Cói Á Châu, …. Nguồn gốc ở Ấn Độ, cỏ này phát triển từ Phi Châu đến miền nam Âu Châu, kế đó lan rộng đến nhiều lục địa khác.
Trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Cỏ cú hiện diện là một tai họa cho vấn đề trồng trọt. Cỏ cú phát triển trên bất kỳ loại đất nào. Giới hạn phía Bắc của sự phân phối, dường như là những vùng nơi đó nhiệt độ trung bình trong khoảng – 5° C, với nhiệt độ này củ gấu không nẩy mầm được. Những yếu tố nhiệt độ là yếu tố giới hạn những loài của vùng nhiệt đới và ôn đới ấm.
Cyperus rotudus, thích những nơi đầm lầy, ẩm ướt, khu trồng trọt nhiệt đới hay ôn đới ấm, những đồng cỏ và lề đường.
Củ Gấu được sử dụng trong y học và thực phẩm.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Nguồn gốc ở Ấn Độ, phát triển ở Nam Phi, Âu Châu, cũng như trong vùng Nam Á, Đại dương, miền nam của Bắc Mỹ và Nam Mỹ.
Ở Pháp, cỏ Cú là loài hiếm, thấy xuất hiện ở vủng Địa trung Hải, miền nam nước Pháp.
Mô tả thực vật :
Giống Cyperus có khoảng 400 loài ( thường ở nơi ẩm ướt ).
Cyperus rotundus là loại cỏ đa niên, cao 10-60 cm,
Thân có 3 cạnh ở ngọn, đáy phù to thành căn hành dạng sợi dài, thành củ, vị đắng, có vảy và có nhiều củ đen, nạc trắng.
, cao bằng thân, mặt dưới dợt và hẹp rộng 2 – 6 mm.
Phát hoa, có hình cây dù, có 3 đến 5 lá hoa dài 10 – 30 cm, mang gié hoa có bẹ dài 1 cm, gié hoa dài 5 – 20 cm, lưởng tính, màu nâu đậm, vảy 10-30, dài 3-4 mm, tiểu nhụy 3, bầu noản với vòi nhụy, nướm chẻ 3, dài 3 – 4 mm, tập hợp thành nhớm hoa nhỏ phẳng
Bế quà có 3 cạnh, nâu đen,
Bộ phận sử dụng :
Căn hành
Thành phận hóa học và dược chất :
► Cây lác Cyperus nói chung, cũng như những giống cây trồng khác, có nhiều thành phần hóa học, trong số những thành phần đó có những chất có tác dụng dược lý.
Nhưng các thành phần chính dường như là những sesquiterpènes. Đây là những phân tử mùi thơm, có hương vị cay nồng.
Trong số những sesquiterpènes chánh đã được xác định trong căn hành của Cyperus :
- α-cyperone,
- β-selinene,
- cyperene,
- cyperotundone,
- patchoulenone,
- sugeonol,
- kobusone,
- isokobusone.
Ngoài ra Cyperus còn chứa những terpènes khác như « pinène » thành phần thường sản xuất chất có monoterpène, và nhiều dẫn chất của sesquiterpènes như :
- cyperol,
- isocyperol,
- cyperone.
Những thành phần hoạt động này được tìm thấy trong những căn hành của lác Cyperus, được hiện diện khoảng 0,5 – 1% ở căn hành sấy khô, khi nấu chín lâu, một số những chất trong cỏ sẽ bị tiêu hũy.
Dược tính của những chất này có thể là tác dụng trên sự co thắcgiảm đau.
Căn hành cyperus cũng chứa những chất tinh dầu thơm khoảng 0,5 – 0,6 %. Ngoài ra còn có loại tinh dầu đã ổn định. Bên cạnh đó có chứa một số alcaloïdes, khoáng chấtvitamine.
Trong tro có chứa calci, phosphore, sodium và một số carbonate.
► Tinh dầu của cỏ cú cyperus rotundus L. :
Tinh dầu củ Cú hay hương phụ cyperus rotundus được trích bởi hỗn hợp dung môi supersonique với những thành phần hóa học đã được xác điịnh và những  hàm lượng đã được đo lường bởi GC/MS.
Những thành phần chánh là :
- alpha-copaene (1,97%),
- cyperene (15,73%),
- alpha-hisaholene (2 14%.),
- alpha-gurjunene (1 29%.),
- 2-méthoxy-8-méthyl-1,
- 4 - naphtalènedione (4,01%),
- bêta-selinene (17,99%),
- oxo-alpha-ylangene (3,00%);
- 4,4 alpha, 5,6,7,8,
- hexahydro-4alpha,
- 5-diméthyl-3-(1 - méthyl éthylidène) -2 (3H)-naphtalénone (8,11%),
- alpha-cyperone (26,15%),
- longipinocarvone (1,11%),
- v…v…
Các hợp chất này tăng cao là những nguyên tố đặc trưng cho Cỏ Cú Cyperus rotundus L, mà người ta đã đề nghị xác định chỉ số và ước định phẫm chất trong y học.
Tham khảo : Analyse des Huiles Essentielles de Cyperus rotundus L. par GC / MSLIN Xiao-shan, WU Hui-qin, HUANG Fang, HUANG Xiao-lan (China National Analysis Center, Guangdong Key Laboratory de l'essai d'urgence chimique, Guangzhou 510070, Chine)
► Bảng thành phần hóa học chi tiết tổng quát của « tinh dầu cỏ Cú » Cyperus rotundus L
Đặc tính trị liệu :
Theo y học ayurvédique mô tả :
Rasa ( vị giác ) : cay, đắng, se thắc.
Virya ( hành động ) : làm mát,
Vipaka ( hiệu quả sau khi tiêu hóa ) : cay,
Theo y học này Cây cỏ cú là :
- là một chất chữa trị sự rối loạn da tốt,
- và cũng giúp thúc đẩy sự hóa sẹo, làm lành vết thương nhanh,
- Cung cấp cho cơ thể sức mạnh.
● Cỏ Cú cũng tác dụng :
- cải thiện vú và chức năng của nó,
- hoàn hảo các hoạt động và chống viêm,
- hoàn hảo sự tiêu hóa,
- giới hạn sự lây nhiễm trong cơ thể,
- giúp sự co thắc tử cung,
● Cyperus rotundus chứa những tinh dầu có đặc tính y học như :
- hạ sốt fièvre,
- viêm inflammation, 
- và đau douleur.
● Những chất ly trích từ củ Gấu có thể :
- giảm buồn nôn
- và hoạt động như một thuốc thư giản bắp cơ,  
● Cỏ cú cũng được sử dụng trong những vấn đề :
- phổi pulmonaires
- và hệ thống tiểu tiện.
- hổ trợ thường xuyên kinh nguyệt,
- thúc đẩy sự tiêu hóa hoàn chĩnh,
- thúc đẩy sự thoải mái bụng dưới, trên nguyên tắc tự nhiên
- tăng cường sự tiêu hóa,
- loại bỏ độc chất một cách tự nhiên,
- và hổ trợ chức năng của gan đầy đủ.
● Cỏ cú thúc đẩy :
- sự hấp thu tốt,
- sự bài tiết « phân » thành hình tốt.
- và chuyển hóa biến dưởng chất béo tốt.
► Trong Ayurvéque Cỏ cú hay hương phụ, có lẽ là một cây rất quan trọng chữa :
- chứng sốt.
- hoạt động làm mát
- và làm tinh khiết là yếu tố để giử nhiệt độ bình thường.
Mặc dù có vị đắng, những căn hành củ Gấu ăn được và là một nguồn quan trọng muối khóang.
Thành phần dinh dưởng
Cỏ Cú có phẩm chất dinh dưởng rất tuyệt vời, so với thành phần tương tự như thành phần của dầu Ô liu olive và khóang chất đặc biệt là phosphore va kalium.
Dầu chứa 18% acide béo bảo hòa :
- acide palmitique,
- và acide stéarique
Và 82% acide béo không bảo hòa :
- acide oléique
- acide linoléique.
Chủ trị : indications
Tác nhân điều chỉnh  kinh nguyệt và tiêu hóa.
Hiệu quả xấu và rủi ro : :
Hiệu quả có thể trái chỉ định cho trưòng hợp :
- Táo bón.
Ứng dụng :
● Trong y học ayurvéda Ấn Độ, Cỏ Cú được xem như một dược thảo chữa trị :
- Sốt,
- bệnh béo phì.
● Trong y học Trung Quốc, cyperus rotundus, là một dược phẩm dẫn truyền tự động, có thể thâm nhập vào các khía cạnh của máu, trong truyền thống Trung Quốc gọi là « khí huyết trong thuốc »,
- điều chỉnh và điều hòa kinh nguyệt, 
- và có hiệu quả trong các triệu chứng như :
 *  kinh nguyệt không đều,
 *  thời gian hành kinh đau đớn,
 * đau bụng trong khi hành kinh,
 * do sự trầm cảm của tình cảm làm cản trở kinh nguyệt ở người phụ nữ.
● Cỏ cú là thảo mộc vị cay, và chua ngọt làm :
- giảm sự co thắc,
- giảm đau,
- hoạt động chủ yếu vào hệ thống tiêu hóa,
- và tử cung.
● Sử dụng bên trong cơ thể để điều trị :
- các vấn đề tiêu hóa,
- và rối loạn kinh nguyệt.
● Cây cỏ Cú được xếp vào 1 trong 250 cây chọn lọc ở Trung Quốc để :
- điều trị ung thư cổ tử cung .
Củ cỏ cú có vị hơi đắng. Củ này thường ngâm trong nước trước khi được sử dụng, làm như thế dược tính trở nên linh hoạt hơn và kết cấu tốt hơn.
Để loại bỏ những độc chất hoàn toàn, tuyệt đối bắt buộc « xay nhuyễn » trước khi sử dụng.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: