Tâm sự

Tâm sự

jeudi 27 décembre 2012

Cây Trạng nguyên - Chrismas flower


Christmas flower
Cây Trạng nguyên

Euphorbia pulcherrima Willd
Poinsettia pulcherrima Grah
Euphorbiaceae
Đại cương :
Cây trạng nguyên còn được gọi là « ngôi sao Noël » “ Christmas Star ”, bởi vì những lá bắc hợp lại thành hình dạng giống một ngôi sao và nổi tiếng có lá bắc màu đỏ xanh, được đưa vào thương mại, sử dụng rộng rãi trong thành phần hoa lễ trong dịp Giáng sinh Noël ở những vùng ở Bắc bán cầu.
Cây cũng được bán trên thị trường dưới tên “ Poinsettie ”, Việt Nam gọi là “ Cây Trạng nguyên ”.
Cây Poinsettie pulcherrima la một giống loài quan trọng của họ Euphorbiaceae, có nguồn gốc ở Mexico và Trung Mỹ Amérique central, được tìm thấy ở độ cao vừa phải trong những khu rừng lá rụng nhiệt đới.
Tên loài của cây “ Pulcherrima ” có nghĩa là “đẹp nhất ”, giống Poinsetta đặt theo tên của Docteur Joel Poinsett Roberts, vị Thủ tướng của Hoa Kỳ đến Mexico, người đem du nhập vào Hoa Kỳ vào năm 1825.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân nhỏ cứng, đơn phái đồng chu tức hoa đực và hoa cái trên cùng một thân và ít phân nhánh, đạt khoảng 2 - 4 m chiều cao. Trong cây có chứa một chất mủ trắng như sữa, đặc trưng bởi những hạt tinh bột có hình dạng bất thường ( hình que hoặc hình thoi giống như xương ossiforme ).
Cây mọc ở bất cứ nơi nào, có lá bắc phát triển màu đỏ trên ngọn nhánh.
Lá, dạng ellip, thuôn dài hay hình mũi mác, lá nguyên, ngoằn ngèo, những lá bên trên khoảng từ 10 đến 18 cm, lá dưới thấp, màu xanh, có thùy ít, gắn trên một cuống lá dài, có lông ít ở mặt dưới, những lá phía trên ở thời điểm trổ hoa, đồng dạng chiếu sáng ánh đỏ .
Lá bắc, phần chủ yếu là lá bắc của cây trạng nguyên, không nên lẫn lộn với lá bắc.
Lá bắc, phát triển tối đa, lá nguyên và tô màu sặc sở, từ  màu đỏ tươi, đến màu cam chuyển sang màu hồng nhạt và thậm chí màu cẩm thạch, trông nhìn như là những cánh hoa tươi đỏ ở đầu nhánh nhưng thực sự đó là lá.
Thường lá bắc biến đổi theo chu kỳ của ánh sáng photopériodique, có nghĩa cần phải có thời gian trong tối, trong vòng 12 giờ để thay đổi màu sắc, cũng có nghĩa là màu sắc thay đổi với tĩ lệ của ánh sáng và bóng tối theo chu kỳ 12 giờ, ánh sáng nhận được trong ngày nhiều hơn thì màu sắc sẽ được….
Phát hoa, ở đầu nhánh, hình bầu dục, viền có răng, mỗi hoa có 2 tuyến lớn màu vàng.
Hoa, hợp thành nhóm nhiều, những hoa sắp xếp trong những cụm hoa nhỏ gọi là cyathium, gồm nhiều hoa đực kích thước giảm nhỏ, một tiểu nhụy, và một hoa cái ở đầu cuối giảm thiểu bộ phận sinh dục cái, làm cho người ta có cảm tưởng là một hoa duy nhất, nhỏ vàng và không bao hoa.
Đây là cấu trúc ở giữa trung tâm của đám lá bắc có màu được gọi là cyathia. Hoa thu hút nhiều côn trùng nhờ những tuyến mật và giúp cho sự thụ phấn được dễ dàng gọi là trùng môi.
Những hoa xuất hiện vào mùa đông từ đỉnh ngọn của thân.
Trái, là một viên nang 3 vỏ tricoque, tự khai.
Bộ phận sử dụng :
Thân, vỏ, lá, lá bắc, hoa, latex độc hại.
Thành phần hóa học và dược chất :
Cũng như tất cả các loại cây khác cùng họ Euphorbiaceae, có sự hiện diện một chất mủ trắng gọi là latex .
● Khi cây bị cắt, chất mủ trắng sẻ chảy ra rất nhiều, đây là tác nhân làm cho viêm khi tiếp xúc với da và niêm mạc, do sự hiện diện chung của các chất :
- Triterpènes
- esters diterpéniques rubéfiants  chất làm nổi đỏ ở da,
- và cocarcinogènes.
● Lá bắc có chứa những thành phần như :
- chất résine,
- Lá bắc cho một chất nhuộm màu vàng, màu đỏ tươi như son,
- tinh dầu thiết yếu huile essentielle,
- acide tartrique,
- acide gallique,
- gomme,
- chất đường glucose,
- đường saccharose,
- tinh bột amidon,
- và thành phần nguyên tố muối của cây sels.
● Vỏ cây trạng nguyên chứa :
- một chất màu đỏ .
Những chất saponisides là chất tác dụng :
- làm tán huyết hay tiêu huyết hémolytiques,
- chất kích ứng irritants,
- chất tẩy xổ mạnh  fortement purgatifs,
- và làm nôn émétiques.
Đặc tính trị liệu :
► Cây trạng nguyên Poinsettia pulcherrima có đặc tính :
- làm nôn émétique,
- chất sinh sữa galactogène,
- và là chất tẩy rữa cathartique.
▪ Chất mủ trắng được xem như :
- chất ăn da caustique
- và độc hại toxique.
► Cây Trạng nguyên và độc chất :
● Độc tính toxicité :
Cây trạng nguyên là một cây độc tính yếu.
Độc tính thật sự của cây trạng nguyên hiện nay là một đề tài tranh luận giữa nhiều tác giả, của những nghiên cứu tài liệu hiện đại gần đây, tuy nhiên đi đến giảm thiểu độc tính của lá bắc, chất mủ trắng latex và của những lá.
▪ Bản chất của chất độc toxique :
Các chất độc tố diterpènes, nhất là những esters ingénol, thường được nhắc đến, như là tương đồng của những loài khác của giống Euphorbia, nhưng kinh nghiệm cho thấy rằng cây trạng nguyên euphorbia pulcherrima không chứa bất kỳ lượng chất nào phát hiện.
▪ Cơ quan mang độc chất :
Lá bắc, chất mủ tráng latex và lá.
● Triệu chứng khi bị ngộ độc Symptômes :
▪ Mô hình của sự ngộ độc bởi những cây euphorbe có tính cách đặc thù ( E. helioscopa, E. cyparissias, E. lathyris ) thường được thu thấp bởi nhiều tác giả ( mủ trắng latex thiệt hại nghiêm trọng cho niêm mạc của miệng và hệ tiêu hóa ).
Một số thí nghiệm trên động vật của những công ty đã chối bỏ những dữ kiện cũ, và cho rằng những bất lợi của loài này là có giới hạn cho các trường hợp nhạy cảm quá mẫn cho da thì rất hiếm.
  Triệu chứng :
Cây trạng nguyên được xem như một loài của Euphorbe, ít độc tố và những trường hợp được coi như là nghiêm trọng liên quan đến các triệu chứng của những dấu hiệu tiêu hóa tối thiểu như :
- mệt mỏi malaises,
- đau bụng douleurs abdominales,
- ói mữa vomissements,
- và / hoặc tiêu chảy diarrhées.
Hiếm khi có những trường hợp tình trạng :
- tiêu chảy ra máu diarrhées sanguinolentes,
- đi tiểu ra máu hématurie,
- thân nhiệt thấp hypothermie,
- tán huyết hémolyse,
- và rối loạn tim cardiaques : dấu hiệu thường được kể đến với những loài khác của giống Euphorbia.
Những triệu chứng đầu tiên :
▪ da-niêm mạc utanéo-muqueux biểu hiện bởi :
- ban đỏ érythème,
- phù thủng œdème,
- và một cảm giác nóng cháy dữ dội .
Những triệu chứng xuất hiện sau 2 đến 8 giờ, hoặc thậm chí 10 đến 12 giờ. Lành bịnh hoàn toàn có thể vào khoàng từ 3 đến 4 ngày và thường không để lại một vết tích nào sau khi ngộ độc.
▪ Ở lãnh vực cho mắt : Tất cả sự tiếp xúc với chất mủ trắng latex, đa số có dấu hiệu viêm inflammatoire, có thể đi đến :
- suy giảm thị lực acuité visuelle, có thể kéo dài đến 3 tuần .
- đến một hoại tử giác mạc nécrose cornéenne, kết quả có sự mất mát của mắt.
Nhưng tất cả mọi trường hợp, nó tạo ra :
- một viêm kết mạc ngoạn mục nhưng có thể đảo ngược lại .

● Độc tính và tin đồn :

▪ Độc tính được biết theo những tin đồn :

Ở Mỷ và có thể ở những nơi khác, có một tư tưởng sai lầm chung rằng cây trạng nguyên Poinsette pulcherrima là một cây có độc tính rất cao extrêmement toxique.
Điều này không đúng, nó chỉ gây phiền nhiễu nhẹ cho da hay dạ dày và đôi khi có thể gây ra :
- tiêu chảy diarrhée,
- và ói mữa vomissement, nếu ăn phải .
Chất nhựa dính vào mắt người ta có thể gây ra :
- sự đui mù tạm thời cécité temporaire.
▪ Tạp chí Mỹ nghiên cứu thuốc cấp cứu Journal américain d’étude Médecine D’urgence, cho thấy phần lớn sự hiển thị mạnh mẽ  cây trạng nguyên là do tai nạn tình cờ, liên quan đến trẻ em và không có kết quả của một thói quen nào, cũng không loại thuốc chữa trị nào.
POISINDEX, một nguồn quan trọng cho những trung tâm kiểm soát độc chất, nói rằng :
Phải có 500 chiếc lá bắc cho một trẻ em 50 livres khoảng 22,679 kg, ăn số lượng lá ấn định, người ta không tìm thấy chất độc trong những thí nghiệm thực hiện.
▪ Một nghiên cứu Đại học tuểu bang Ohio không cho thấy có vấn đề, dầu cho với một liều cực lớn.
▪ Nguồn gốc của huyền thoại này là do người ta có ấn tượng những độc tính hiện diện trong giống Euphorbia họ Euphorbiacea, do tên của cây trạng nguyên giống với tên của họ Euphorbiaceae là Euphorbia pucherrima.
Ấn tượng sai lầm này cộng thêm một huyền thoại đồn vào năm 1919, có một em bé 2 tuổi bị chết sau khi ăn lá của Poinsette. Trong khi sự thật cây trạng nguyên không là cây rất độc, những cảm ứng nhạy cảm với latex có thể chịu một phản ứng dị ứng allergique và do đó cây trạng nguyên Poinsetta pulcherrima được khuyến cáo không nên đem vào nhà những cá nhân nào nhạy cảm.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Thuốc dán cataplasme của áp dụng cho bệnh :
- Thỉ đơn độc, viêm da nổi đỏ rouget,
- và những vấn đề khác nhau về da cutanés.
▪ Ngâm trong nước đun sôi HOA được sử dụng như :
- chất tạo sữa galactogène.
▪ Cây trạng nguyên Poinsette pulcherrima dùng như :
- làm nôn émétique,
- và thuốc tẩy xổ purgatif.
▪ Ở Mexique, nấu sắc những LÁ BẮC được dùng bởi những phụ nữ cho con bú để gia tăng trữ lượng sữa, mặc dầu trên thực tế được xem như là nguy hiễm cho một số vấn đề.
▪ Cây dùng như chất kích thích lám ói mữa vomissement và phân selles ( emeto-cathartique ).
Nghiên cứu :
● Thử nghiệm gây độc tế bào Test cytotoxique :
Hai terpénoïdes độc tố được phân lập từ Euphorbia pulcherrima. Sự đánh giá có khả năng gây độc tế bào cytotoxicité đã được thực hiện trên những tế bào khối u cổ trướng ascite Erlich.
Mặc dầu, không có một hoạt động gây độc tế bào nào được quan sát, hai chất triterpènes đã phân lập đã hiển thị các hiệu ứng bất hoạt inactivation.
● Kháng khuẩn Antibactérien:
▪ Trong một nghiên cứu trên trái, lá, thân và hoa có trên cây Euphorbia pulcherrima, những dung dịch trích đã trưng bày một hiệu ứng vừa phải kháng khuẩn trên Micrococcus pyogenes, Escherichia coli và Pseudomonas aeruginosa.
▪ Hiệu ứng kháng khuẩn của một vài dược thảo Ấn Độ đã được đánh giá trên chủng vi trùng  bactériennes như là Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, Enterobacter aerogenes, Escherichia coli và Klebsiella pneumonia.
Cây có có hoạt động kháng klhuẩn mạnh nhất là Caesalpinia pulcherrima, được so với  pipéracilline và gentamicine.
● Những chất hoá thực vật substances phytochimiques :
Một nghiên cứu của trích xuất trong éther de pétrole của chất mủ trắng latex, lá bắc bractées và hoa của cây trạng nguyên Euphorbia pulcherrima cho :
- germanical,
- B-amyrine,
- và pseudotaraxasterol;
- từ latex, một stérol mới, chất pulcherrol;
- từ thân có một chất octaeicosanol và B-sitostérol.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Viêm da khi tiếp xúc :
▪ Báo cáo của viêm da khi tiếp xúc với Euphorbia pulcherrima được mô phỏng như là một phản ứng phototoxique.( Một chất phototoxique có đặc tính làm cho da quá nhạy cảm với tia cực tím ultraviolets )
● Latex là một chất ăn da và poisonos, kích ứng nghiêm trọng cho những vết thương, và cực kỳ nguy hiểm cho mắt.

Dị ứng :

Euphorbia pulcherrima gần với gia tộc của Hévéa ( giống cây cao su ) và như Cao su có một hệ thống ống mạch dẫn chất nhựa trắng laticifère hiện diện trong tất cả các mô của cây.
Những mạch vận chuyển một chất latex trắng tương tự như cao su và chứa các chất protéines gây ra phản ứng dị ứng.
Vì vậy, những người dị ứng với latex có thể phát triển khả năng phản ứng tương tự với cây trạng nguyên Euphorbia pulcherrima.
Ứng dụng :
● Euphorbia pulcherrima là một cây “ giải trừ ô nhiễm ”, nó hấp thu một lượng lớn khí  formaldéhyde tích tụ trong phòng không thoáng khí.
● Trong dược điển aztèque, sau khi được chế biến, cây trạng nguyên được sử dụng để :
- chống bệnh sốt fièvre,
- và thuốc dán cataplasme để chữa trị một số bệnh về da maladies de peau.


Nguyễn thanh Vân

mardi 25 décembre 2012

Dây Ngoắt nghẻo - Climbing lily


Climbing lily
Dây Ngoắt nghẻo
Gloriosa superba Linn.
Liliaceae
( Colchicaceae )
Đại cương :
Gloriosa superba, xuất phát từ tên gloriosus, loài superba tượng trưng là đẹp và lộng lẫy hoặc hủng vĩ.
Cây ngoắt nghẻo Gloriosa superba, là một thành viên trong họ Liliaceae, theo bản phân loại xua họ Colchicaceae. Đây là một thực vật vùng nhiệt đới của Châu Phi và Châu Á.
Ngoài ra cây được biết đến dưới tên Gloriosa Lily, Lily flamme...
Cây gloriosa còn được gọi tên tiếng sanskrit là Agnimukhi và Kalahari hay Kathari tiếng hindi.
Cây Gloriosa superba cò là quốc hoa của nước Zimbabwe và hoa của ban Tamil Nadu ở Ấn Độ.
Gloriosa là một cây dưới dạng leo quấn nhờ tua cuốn do sự biến thể của lá, thích ứng để nám nắm lấy đài vật .
Những chế biến của cây có thể được sử dụng trong y học dược thảo truyền thống của bản xứ ở Afrique và Ấn Độ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Địa thực vật, củ có thân leo cao đến 5-6 m, củ láng trắng hay vàng, thân như là một chuỗi các đốt ghép lại với nhau, hình trụ, thẳng, dài khoảng 15 đến 20 cm, ở đầu mỗi đốt phù to, nơi đây nhánh mọc chụm, 4 hoặc 5, đi ra một nhánh khác. Thân ghép, dài khoảng 3 m hay hơn.
Ở khía cạnh khác, cây ngoắt nghẻo cũng khác với những cây khác cùng họ Liliaceae. Trái ngược với loài hoa Lys, ngoắt nghẻo là một dây leo có khả năng bắt giử nhờ những tua cuống được hình thành do sự biến thể từ lá ở đầu ngọn lá.
Lá, đơn, có bẹ lá ôm lấy thân, chót phiến biến thể thành vòi cuống dài, quấn, dài từ 15 đến 20 cm chiều dài và chiều rộng biến đổi trong khoảng 3 đến 5 cm.
Trông nhìn rất hấp dẳn, đầu ngọn lá dài và thu nhỏ từ từ thành một vòi cuốn mảnh tựa như tua cuốn của dây nho, nhưng đây là lá biến thể.
Lá, xanh sáng, phát triển nhanh chóng trong khí hậu nóng ấm cho ra một rễ củ.
Hoa rất to, cô độc, đẹp, gắn cạnh  các nhánh ngọn, 8 đến 10 cm đường kính, đài và vành như nhau, cánh hoa thẳng hình mũi mác, xoắn xoắn, màu xanh lục lúc còn non, sau biến vàng cam ở đáy, đỏ ở đầu lúc mới nở, đến màu đỏ đậm bìa giún khi trưởng thành, hình dạng như sợi bản rộng, với màu hoa sặc sở, tiểu nhụy to, chỉ dài, bao phấn lớn, rất là quan trọng vòi nhụy ngang cong loe ra ngoài theo những cánh hoa hưóng về phía sau.
 Tùy theo sự trồng tỉa, hoa có thể 7 đến 12 cm chiều dài. Có hình dạng kỳ lạ, màu sắc rực rở cho cái nhìn đầu tiên thích thú.
Củ, trông giống củ khoai mì, bao bởi một lớp vỏ nâu, ngoại trừ nơi có điểm chồi có màu trắng. Bên trong, vị ngọt, trắng, có tinh bột với một mùi vị hơi hăng, nhờn, hơi đắng và hơi cay.
Quả, nang dài 4 đến 5 cm, mảnh, quấn, mang hột tròn.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, hoa, rễ củ (độc)
Thành phận hóa học và dược chất :
● Phân tích thành phần hóa thực vật cho được :
- những flavonoïdes,
- tanins,
- những alcaloïdes,
- và những glycosides.
● Nghiên cứu dung dịch trích trong éthanol và những trích xuất trong nước thu được:
- hydrates de carbone,
- alcaloïdes,
- những phytostérols,
- tinh dầu cố định huile fixe,
- những chất béo graisses,
- chất saponines,
- chất gommes,
- chất nhờn mucilages,
- hợp chất phénoliques
- và chất tanins loại chất hoá thực vật.
● Trích xuất trong alcoolique của củ Gloriosa superba sấy khô đạt được :
- acide organique,
- choline,
- dextrose,
- một hydrocarbure,
- một chất béo trong alcool,
- một hỗn hợp phytosterolins,
- một hỗn hợp alcaloïdes,
- chất colchicine chánh yếu (0,3% củ  tubercules ),
- và một lượng nhỏ của 2 chất dạng tinh thể.
● Cây Cây ngoắt nghẻo Gloriosa superba :
- Cornigerine,
- 3-déméthyl-N-formyl-N-deacetylblumicolchicine,
- 3-déméthyl-g-lumicolchicine,
- 3 - colchicines déméthylé.
● Lá Cây ngoắt nghẻo  non :
- acide cholidonic
● Hoa cây ngoắt nghẻo gồm :
- Luterlin,
- và chất glucosides,
- N formyl-de-acéthyl-colchicine,
- lumicolchicine
● Rễ Cây ngoắt nghẻo Gloriosa superba chứa :
- một chất trung tính vị đắng principe neutre amer,
- superbine, là một chất độc toxique.
● Thân Cây ngoắt nghẻo chứa :
- 3 chất résines,
- chất màu fluorescent,
- và acide salicylique.
Củ Cây ngoắt nghẻo Tuber còn chứa  :
- một  enzyme,
- và một alcaloïde.
● Những củ cây ngoắt nghẻo Gloriosa superba và những rể khô có chứa chất :
- hàm lượng colchicine,
- acide benzoïque,
- acide salicylique,
- chất stérols,
- chất résineux
- substances-colchicine,
- 3-déméthyl colchicine,
- 1,2-didéméthyl colchicine,
- 2,3-didéméthyl colchicine,
- N-formyle,
- N-désacétyl colchicines,
- colchicocide,
- gloriosine,
- tanins,
   - và chất superbine (Capraro & Brossi, 1984) đã được phân lập từ cây.
● Củ tươi Cây ngoắt nghẻo Gloriosa superba  và rễ chứa:
- chất colchicine,
- β-sitostérol,
- glucoside,
- một acide béo có chuỗi dài,
- β và γ glumiccolchicines,
- 2-0H-6-MeO acide benzoïque.
● Củ và hạt Cây ngoắt nghẻo Gloriosa superba : trong Củhạt, colchincine đóng một vai trò chánh yếu.
Những hóa chất khác gồm có :
- Cornigerine,
- 3-déméthyl-N-formyl-N-désacétyl-β-lumicolchicine,
- 3-déméthyl-γ-lumicolchicine,
- 3-déméthyl colchicines đã được phân lập từ cây .
- β-sitostérol,
- glucoside,
- một acide béo có chuỗi dài.
- β γ-lumiccolchicines của củ tươi tubercules frais,
- và chất lutéoline,
- chất colchicine,
- những N-formyldeacetylcolchicines,
- và glucosides của 3-déméthylcolchicine đã được phân lập từ hoa.
Đặc tính trị liệu :
( Lý do độc hại của cây, tất cả những thông tin dưới dây có tính cách phổ biến kiến thức đóng góp tài liệu và giáo dục pédagogique, không phải để dùng, không nên sử dụng bừa bãi, có thể có những rủi ro gây tử vong.
Mọi sự sử dụng nên có ý kiến của những người chuyên môn về sức khỏe và thảo dược cố vấn )
►Tất cả những bộ phận của cây ngoắt nghẻo được sử dụng như những mục đích y tế dược học.
● Trong những hệ thống y học Ayurveda và y học Yunani cây ngoắt nghẻo là là một vị thuốc nổi tiếng.
Củ tubercule cây ngoắt nghẻo có tính :
▪ cay piquant,
▪ đắng amer,
▪ chát âcre,
▪ làm ấm heating,
● Theo y học truyền thống Ayurveda, được sử dụng :
- kháng giun trùng anthemirtic,
- nhuận trường laxatif,
- chất bảo quản chống bệnh truyền nhiễm hay ảnh hưởng chất độc alexiteric,
- lợi ích trong những  bệnh loét ulcères,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- viêm inflammations,
- đau bụng douleurs abdominales,
- ngứa démangeaisons,
- và khát soif.
- hiệu quả cho việc phá thai Effet l'avortement,
- trong những cơn sốt không liên tục fièvres intermittentes,
- những vết thương plaies.
- dùng cho ngừa thai contraceptif,
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh phong cùi lèpre,
● Lá cây ngoắt nghẻo, theo y học Ayurvéda :
▪ Dung dịch trích của lá được dùng cho :
- bệnh suyễn asthme,
▪ pha trộn với dầu mè huile de sésame, áp dụng xoa 2 lần / ngày trên những khớp xương bị :
- viêm khớp, làm giảm đau arthrite ,
- hiệu quả chống lại chí rận poux.
● Cây ngoắt nghẻo có thể được dùng cung cấp cho những bà mẹ với những thức uống nhiều rượu   để cho :
- giảm sự phiền muộn đau đớn sau khi sanh postnatales
- và cũng dùng dạng pâte của rể xoa trên lòng bàn tay và chân của đàn bà có thai để sanh con được dễ dàng hơn.
▪ Ngay cả lá cây ngoắt nghẻo cũng có tính chất y học cao, điển hình chữa trị :
- hen suyễn asthme,
▪ Nước ép có hiệu quả chống lại :
- loài chí rận poux,
- và chống lại một số những rối loạn của da ( Radha AKG ).
▪ Là một trong những cây dùng để chữa trị những bệnh khác như :
- rối loạn hệ hô hấp troubles respiratoires (Garima, 2008)
● Theo y học  Ayurveda, những rể cây ngoắt nghẻo được dùng cho :
- vị chát âcre,
- đắng amer,
- phá thai abortif,
- chất bảo quản chống bệnh truyền nhiễm hay ảnh hưởng chất độc alexiteric,
- trừ giun sán vermifuge,
- hạ sốt fébrifuge,
- vị đắng amer,
- lọc máu dépurative,
- tiêu hóa digestive,
- làm nôn émétique,
- long đờm expectorant,
- kích ứng dạ dầy ruột irritant gastro-intestinal,
- nồng độ độc chất cao hautement toxique,
- thuốc xổ purgatif,
- trẻ trung hóa rajeunissement,
- thuốc kiện vị bổ bao tử stomachique,
- sinh nhiệt thermogénic,
- thuốc bổ tonique,
- có lợi ích trong những điều kiện trở nên xấu của nguồn năng lượng kapha (đờm ) và vata ( gió ).
( Theo Ayurvéda, 3 nguồn năng năng lượng chánh trong cấu tạo của cơ thể con người gọi là Doshas gồm có Vata, Pitta và Kapha và trong cơ thể cấu tạo bởi những yếu tố éléments như : Khoảng không gian space, không khí air, nước eau, lửa feu và đất terre, Mỗi kiểu như Vata có những yếu tố như không khí và khoảng không gia, Pitta có lửa và nước, Kapha gồm yếu tố đất , nước….Tùy theo tình trạng của mỗi type của nguồn năng lượng mà suy đoán được vấn đề xảy ra trong cơ thể con người ).
- Suy nhược débilité,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- đầy hơi flatulence,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- trục giun sán helminthiases,
- bệnh viêm inflammations,
- những rể cây ngoắt nghẻo theo Ayurvéda, được chế biến dạng thuốc, thoa vào lòng bàn tay và bàn chân của đàn bà mang thai, sinh đẻ sẽ thở nên dễ dàng hơn.
- hiệu quả chống lại những bệnh thấp khớp tê liệt rhumatismes paralysie,
- vết rắn cắn morsure de serpent,
- vết chích của côn trùng piqûres d'insectes,
- chống lại những loài chí rận poux.
- ngừa thai contraceptif.
Rễ cây ngoắt nghẻo, trong những cộng đồng dân tộc Đông Bắc Ấn Độ nói rằng :
Rễ cũa cây ngoắt nghẻo dùng để chữa lành :
- bệnh thống phong goutte,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- trường hợp hư thai trong cơn sốt không liên tục, từng cơn fièvre intermittente,
- vết thương plaies.
► Cây ngoắt nghẻo Gloriosa superba và độc chất toxique :
▪ Cây ngoắt nghẻo là một thực vật gây ra :
- buồn nôn, mữa dữ dội émétique violent,
▪ và củ ngoắt nghẻo rất độc, một người tiêu dùng có thể gây ra tử vong trong vài giớ.
● Những rễ, thân, và hành động như :
- một chất độc gây mê có vị chát, nguyên liệu này thường được sử dụng ở Ấn Độ, với mục đích tự tử.
● Theo bản báo cáo về số tử vong liên hệ đến cây ngoắt nghẻo Gloriossa superba về độc tính của cây empoisonnement :
● Nghiên cứu trường hợp ở một người đàn bà lớn tuổi tiêu dùng củ của cây ngoắt nghẻo Gloriosa superba để chữa trị bệnh đau khớp và đã chết bởi vì độc tính mạnh của cây.
● Hóa chất Cochicine, màu vàng xanh, một alcaloïde hoạt chất chánh, nguyên nhân gây ra sự ngộ độc :
▪ Colchicine có đặc tính hóa học như sau :
- Công thức hóa học : C22H25NO6
- Trọng lượng phân tử : 399,44
● Một chất alcaloïde quan trọng khác tên :
gloriosine cũng được tìm thấy trong củ cây ngoắt nghẻo Gloriosa superba (Gooneratne, 1966).
● Những độc chất có trong cây ngoắt nghẻo Gloriosa superba có một hoạt động ức chế trên sự phân cắt tế bào dẫn đến những kết quả như :
- hoạt động trầm cảm tiêu chảy action dépressive diarrhée,
- tủy xương moelle osseuse,
- và rụng tóc alopécie.  
Chứng bệnh thường hiển thị độc tính, dưới hình thức :
- tê chung quanh miệng toxicité péri-et de picotement
- và nóng cháy ở cổ họng,
sau 2 đến 6 giờ tiêu thụ nguyên liệu này.
● Sự ngộ độc cấp tính thông thường hiện diện dưới hình thức như :
- viêm dạ dày ruột cấp tính và nghiêm trọng gastro-entérite aiguë et sévère,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa cấp tính  vomissements,
- và tiêu chảy ra máu diarrhée sanglante,
- mất nước déshydratation,
- ngất đi choc
- và thận suy cấp tính insuffisance rénale aiguë.
- ngứa engourdissement,
- huyết áp cao hypertension ,
- đau  bụng douleur abdominales ;
Trên đây là những triệu chứng chánh xảy ra mới ban đầu cho bệnh nhân.
● Những triệu chứng khác quan trọng gồm :
- trầm cảm hệ hô hấp dépression respiratoire,
- huyết áp thấp hypotension,
- một sự giảm bạch cầu đáng kể leucopénie marquée,
- giảm tiểu cầu thrombocytopénie,
- rối loạn sự đông máu troubles de la coagulation,
- thiểu niệu, tiểu ít oligurie,
- tiểu ra máu hématurie,
- sự nhầm lẫn confusion,
- co giật convulsions,
- hôn mê bất tỉnh coma,
- và viêm đa thần kinh tăng dần polyneuropathie croissant.
● Rụng tóc Alopécie,
- và viêm da dermatite là :
những chứng bệnh này được biểu hiện trể muộn, bộc phát sau một hay 2 tuần sau khi ăn ngộ độc (Inchem, 2004).
Kinh nghiệm dân gian :
● Nhựa lấy từ được sử dụng như yếu tố làm trơn láng dùng cho :
- những mụn boutons,
- và những nỗi chẩn ở da éruptions cutanées.
● Lá ngoắt nghẻo dùng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
● Bột trắng trích được bằng cách rữa hạt nhiều lần và nghiền nhuyễn sử dụng cho :
- bệnh lậu gonorrhée,
▪ từ khoảng 12 hạt ngoắt nghẻo, trộn với mật ong .
● Hạt của cây ngoắt nghẻo dùng để :
- giảm đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- và như thuốc làm thư giản bắp cơ relaxant musculaire.
● Trộn chung củ nấu chín với dầu mè, được áp dụng xoa bên ngoài 2 lần / ngày để chữa trị :
- giảm đau nhức những khớp xương bị viêm articulations arthritiques ,
Cũng được dùng để chữa trị :
- những loài trùng ký sinh trong ruột vers intestinaux,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- vô sinh không sinh đẻ infertility,
- những vấn đề về da problèmes de peau,
- và bệnh liệt dương impuissance.
● Rễ củ sử dụng để :
- bệnh tràng nhạc scrofule,
- chứng hói đầu calvitie,
- bệnh sốt từng cơn không liên tục fièvre intermittente,
- và suy nhược faiblesse.
● Rể dùng trong :
- bệnh phong cùi lèpre,
- bệnh trĩ piles,
- và đau bụng coliques.
● Rễ cũng được sử dụng dưới dạng bột nhão pâte như :
- áp dụng cho những bệnh ký sinh ở da .
● Sử dụng để :
- và trục nhau thai expulsion du placenta.
● Củ ngoắt nghẻo sử dụng trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
- bệnh sốt rét paludisme,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- bệnh trĩ piles,
- và bệnh phong cùi lèpre.
● Củ cũng được dùng như :
- thuốc phá thai abortif;
Cũng là một chất giải độc antidote dùng trong trường hợp :
- những vết rắn cắn morsures de serpents,
- và bồ cạp chích scorpions-piqûres.
● Tại Perse, dùng trong chữa trị :
- chảy máu cam saignements de nez,
- và chứng bất lực impuissance.
● Ở Tích Lan, gốc rể được dùng để chữa trị :
- vết bầm tìm ecchymose,
- và bong gân entorses.
● Tại Ấn Độ, được sử dụng trong :
- những bệnh về máu maladies du sang,
- sưng enflures,
- vết thương plaies,
- ung mủ abcès,
- đau nhức douleurs,
- và để chữa trị bệnh lậu gonorrhée.
Đồng thời cũng được sử dụng như là một thuốc bổ.
● Tại Phi Châu nhiệt đới và Á Châu theo sử dụng truyền thống để chữa trị :
- vết bầm tím ecchymoses,
- bong gân entorses,
- đau bụng coliques,
- loét mãn tính ulcères chroniques,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh ung thư cancer,
- liệt dương bất lực impuissance,
- bệnh phong cùi lèpre,
▪ Nước ép của lá được dùng để :
- giết chí rận trên đầu poux de tête,
- và như là thành phần chất tẩm tên độc poisons de flèche.
▪ Hoa được sử dụng trong những buổi lễ hội tôn giáo .
Củ cây ngoắt nghẻo thường được dùng như là một yếu tố để tự vận cho những phụ nữ vùng nông thôn và nó cũng được dùng làm vủ khi giết người.
Nghiên cứu :
● Chống viêm Anti-inflammatoire / Colchicine :
 Nghiên cứu trong mô hình động vật gây bệnh bởi hỗn hợp carragénine trong méthanol ( carragénine cùng một gia đình với polysaccharides sulfate ) cho thấy hỗn hợp méthanol và dung dịch trích trong nước của rễ củ Gloriosa superba cho một hoạt động chống viêm tốt anti-inflammatoire, tính cách phụ thuộc vào liều dùng ;
Một khảo nghiệm thêm những trích xuất, đã khẳng định sự hìện diện của chất colchicine.
● Oxytoxic / sự trụy thai abortif :
( Oxytoxic là một tác nhân thúc đẩy làm việc nhanh chống bằng cách kích thích sự cơ thắt của các cơ miométrium )
Nghiên cứu dung dịch trích trong nước cho thấy hoạt động oxytoxic và thời gian đầu của hoạt động trụy thai có thể là do sự hiện diện của một chất alcaloïdes như chất colchicine.
● Những yếu tố kháng vi khuẩn antimicrobiens :
Nghiên cứu cho thấy một hoạt động rất tốt kháng khuẩn chống lại Candida albicans và  Candida glabrata.
● Chống huyết khối antithrombotique / chống đông máu Anticoagulant :
Dung dịch trích trong méthanol và trong nước đã chứng minh cho đặc tính chống đông máu có thể là do sự ức chế sự đông máu của chất thrombine. ( Thrombine là một phân hóa tố có hoạt động chính là biến fibrinogène ( một yếu tố cvủa sự đông máu, một protéine đây là glycoprotéine )  thành sợi huyết fibrin, giai đoạn cuối của sự đông máu )
● Chống nọc độc antivenin :
Một phần khác của chức năng cho thấy một hoạt động mạnh là trung hòa trên những nọc độc rắn rattlesnake thuộc giống Crotalus và Sistrurus, thí nghiệm được thực hiện trên chuột.
● Trục giun sán Anthelminthique :
Dung dịch trích trong éthanol và trong nước của nguyên cây ngoắt nghẻo Gloriosa superba đã đánh giá cho hoạt động chống lại giống giun đất Ấn độ Pheretima posthuma.
Cả hai dung dịch thể hiện một hoạt động trừ giun sán anthelminthique, được so sánh với thuốc pipérazine de citrate.
● Những yếu tố kháng vi khuẩn / gây đột biến Mutagène:
Những nghiên cứu cho thấy dung dịch trích trong éther de pétrole, được đánh giá cao trong hoạt động chống lại những vi trùng Gram âm (-) như E Coli, Proteus vulgaris và Salmonella typhi) và chống những vi trùng Gram dương (+).
Tất cả những trích xuất cho thấy có một sự ức chế đối với loài Aspergillus Niger và Mucor. Những củ của cây ngoắt nghẻo thể hiện một đặc tính gây đột biến bởi thử nghiệm trên Ames test Salmonella do sự hiện diện chất colchicine. ( Ames teste là một thử nghiệm sinh học để đánh giá tiềm năng gây đột biến của các chất hóa học. Ví như một xét nghiệm dương tính chỉ ra hóa chất này gây đột biến, do đó mà người ta nói hóa chất này hoạt động như chất gây ra ung thư )
Ứng dụng :
● Trong y học cây ngoắt nghẻo Gloriosa superba, rễ và lá dùng để :
- giải nọc độc rắn,
- sử dụng trong chăn nuôi để chữa trị những loại trùng ký sinh trong gia cầm.
● Chất Colchicine, lấy  từ củ tubercules và hạt, giá thành rất cao trong lãnh vực khoa học thí nghiệm tìm tòi.
● Trong dược vật học, chất colchicine tương tự như chất colchicene trích từ cây Colchinum autumnale.
● Rễ được dùng như :
- thuốc bổ  tonique,
- chống lại hoặc ngăn chận những bệnh có tính cách truy cập liên tục hoặc định kỳ antipériodiques,
- lọc máu purgatif,
- và trừ giun sán vermifuge.


Nguyễn thanh Vân