Tâm sự

Tâm sự

mercredi 7 décembre 2011

Cây thầu dầu - đu đủ tía - Ricin

Ricin commun
Cây thầu dầu – đu đủ tía
Ricinus communis L.
Euphorbiaceae
Đại cương :
Cây đu đủ tía ( Ricinus communis ), cây duy nhất của giống Ricinus ), một tiểu mộc có nguồn gốc vùng nhiệt đới của họ Euphorbiaceae. Nguồn dầu racin, có những ứng dụng khác nhau và chất ricine là một chất độc.
Tên gọi ricinus do tên Tiques, tên một loại bọ ve trong nhóm arachnides, ( theo tiếng latin : Ixodes ricinus), hạt thầu dầu đã được đặt tên như vậy là vì những lằn dấu trên hạt và một mồng vết phồng lên giống như con bọ ve.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Đu đủ tía ricinus communis có nguồn gốc vùng nhiệt đới Phi Châu. Nay đã được lan rộng trên khắp thế giới, nơi mà khí hậu cho phép. Người ta cũng tìm thấy ở vùng cận nhiệt đới và vùng khí hậu ôn đới.
Mô tả thực vật :
Cây thầu dầu hiện diện dưới dạng một cây thân thảo hay một tiểu mộc, nhất niên hoặc đa niên tùy theo điều kiện khí hậu vùng cây mọc.
Chiều cao có thể đạt tới 2 đến 5 m ở Pháp (ở những nước phần gốc có thể đạt tới 10 m )
hình chân vịt  ( 5 – 12 thùy ) mang bởi một cuống dài, không lông và có răng. Lá màu xanh lá cây hay màu đỏ tím, mọc vòng và rụng lá . Một vài giống thuộc loại cây cảnh những lá mặt dưới và cuống lá có màu đỏ.
Hoa, vô cánh, tụ họp thành chùm tụ tán ở chót nhánh, những hoa đực ở trên, những hoa cái ở dưới, hoa đồng chu tức hoa đực và hoa cái trên cùng một cây, lá đài 4 – 5, nhiều tiểu nhụy, màu vàng, đơm thành như một cây chia nhánh ; hoa cái cũng vô cánh, noản sào có gai, vòi nhụy 2, chẻ 2.
Trái là những nang, có gai, 3 mảnh.
Hột láng, có bông, màu đỏ hay nâu, có một đường dây nổi bật phía bụng và nổi lên bởi élaiosome gọi mồng trắng nạt gắn liền với hạt..
Bộ phận sử dụng :
Hạt, dầu ricin
Thành phận hóa học và dược chất :
Toàn cây hình như đều là độc chất, lý do bởi sự hiện diện :
Lá chứa :
- một alcaloïde, chất ricinine, chất này có thể gây ngộ độc cho thú vật chăn nuôi.
Hạt giàu chất dầu và chất đạm protéine :
- 40 đến 60 % dầu giàu chất triglycérides,
- 15 đến 20 %  chất đạm protéines,
- Nước
- Chứa một toxalbumine rất nguy hiễm : chất  ricine.
 Tinh dầu ricin chủ yếu gồm chất triacylglycérol là một chất béo C18 ( không bảo hòa và hydroxyle hóa ) :  acide ricinoléique.
Những bã dầu protéine còn lại dùng làm thức ăn ( sau khi ép lấy dầu ) cho gia cầm nhưng trước tiên phải khử chất toxalbumine ( chất ricine ). Đây là thành phần hợp chất gồm 2 chuổi polypeptidiques ( chuỗi A và B ), chuỗi B dùng chỉ bám độc chất vào bề mặt tế bào, chuỗi A mới chính là thành phần chất độc, nó can thiệp trong quá trình tổng hợp chất protéines của tế bào, sửa đổi ( trên phương diện phân hóa tố ) những hoạt động của một số ribosome.
Đặc tính trị liệu :
Cây thầu dầu được trồng ở nhiều nước ( Việt Nam, Trung quốc, Brésil … ) Tinh dầu Ricin thu được bằng phương ép lạnh những hạt.
- là một loại thuốc xổ mạnh,
- rất kích ứng nên tuyệt đối tránh dùng dầu ricin.
Về dược phẩm, dầu này được dùng có hiệu quả :
- nhuận trường
- và gây mê.
Hiệu quả thật là rất lớn và mạnh, liều lượng có thể gây tử vong 1 chuột : 0,4 microgramme khi tiêm vào trong phúc mạc, tương đương với liều 0,03 mg cho người cân nặng 75 kg.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
- Dầu ricin có chứa ricinoléique, có ảnh hưởng trên niêm mạc ruột và gây ra sự thất thoát quan trọng nướcđiện giải électrolysei ( muối khoáng ), nơi môi trường này xảy ra sự hoạt động tẩy xổ và kích ứng. Chất ricine có hiện trong cây và trong hạt là một độc chất ghê gớm.
- Ngoài ra còn chứa một chất gây dị ứng, khó khăn lắm mới ngăn được hoạt tính của nó và có thể gây quá mẫn đối với người khi tiếp xúc với chất này. Hiệu quả dị ứng này hình như không ảnh hưởng đến động vật. Chất ricine sẽ bị tiêu hủy khi qua giai đoạn trong nồi áp suất,  khoảng 15 phút với 125 ° C.
- Nuốt hạt thầu dầu, thường xảy ra tai nạn ở trẻ em, có thể gây ra ngộ độc nặng ( hiện diện chất ricin trong hạt ), khi gặp phải phải chở khẩn cấp đến bệnh viện. Người ta dự trù 3 hạt có thẻ làm ngộ độc 1 trẻ em, 4 hạt ngộ độc nghiêm trọng ở người lớn và 6 hạt có thể gây ra tử vong .
Con số định ra trên lý thuyết, nhưng thực tế vấn đề còn lệ thuộc vào độ nhạy cảm của từng cá nhân đối với ricin, hơn nữa tùy thuộc vào hạt được nhai hay không, nên mức độ nghiêm trọng sẽ không giống nhau ở mỗi trường hợp.
Ứng dụng :
Chất độc ( ricin ) không hòa tan trong dầu mặt khác nó rất nhạy đối với nhiệt độ,
Dùng bên ngoài cơ thể ( dùng ngoài da ) được sử dụng trong kỹ nghệ dầu thơm và dầu để xoa bóp, làm dịu đau hay thư giản bắp cơ.
Lá thầu dầu dùng theo truyền thống đắp thuốc trên chỗ sưng đau để chống lại những cơn đau  thấp khớp.
Dùng bên trong cơ thể : tác dụng nhuận trường được thực hiện với 1 hay 2 muỗng cà phê.
Nếu tẩy mạnh thì dùng 1 hay 2 muỗng soup. Những cách sử dụng này không được khuyến cáo cho mấy, nên cẩn thận nguy hiễm.
- Người ta sử dụng trước đây như một nguyên liệu thắp sáng, dùng như nguyên liệu mới, nhiên liệu sinh học.
- Dùng như một nguyên liệu để điều chế acide undécylénique, một chất diệt khuẩn dùng ngoài da.
- Trong kỹ nghệ điều chế dầu nhớt, nó được dùng trong một thời gian dài để bôi trơn động cơ xe đua và động cơ 2 thì.
- Ricin cũng được dùng để điều chế vật liệu nhựa của nhớm polyamides.
- Người ta còn dùng trong kỹ nghệ dầu sơn.
- Trong ngành trồng trọt, sản phẩm sau khi ép dầu, còn lại dùng như phân hữu cơ và như một loại thuốc trừ những loài gậm nhấm.


Nguyễn thanh Vân