Tâm sự

Tâm sự

dimanche 18 décembre 2011

Rau má - Gotu kola

Gotu kola
Rau má
Centella asiatica (L.) Urb.
Apiaceae
Đại cương :
Rau má được dùng như một dược thảo trong y học ayurvédique của Ấn Độ và y học truyền thống của Trung Hoa. Rau má được biết dưới tên khoa học khác Hydrocotyl asiatica L. và những tên khác gọi là biệt ngữ hay tiếng bình dân như Gotu kola, Antanan, Pegaga .
Cây rau má đã được ghi trong danh sách dược điển và sử dụng từ hơn 3000 năm bởi y học ayurvédique, nhất là với đặc tính trị liệu được biết đến trong sự điều trị những bệnh về da và sự hoạt động trên sự vi tuần hoàn của mạng lưới vi tế quản.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Rau má centelle asiatica thuộc loại cỏ thân thảo, sống hằng niên thuộc họ apiaceae, có nguồn gốc ở Á Châu và Châu Đại Dương. Nguồn gốc trú ngụ thông thường ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Mô tả thực vật :
Cây trưởng thành khoảng 3 tháng và người ta thu hoặch tất cả ( kể cả rể )
Cây rau má được cấu tạo bởi một thân ngầm dài, sợi xanh đôi khi hồng tùy loại tạo thành một thực vật thân bò ( stolons ).
Những lá màu xanh lá cây cấu trúc mềm, hình dáng quả thận và một cuống ngắn khoảng 20 cm.
Hoa nhỏ ( dưới 3 mm ) lưỡng tính màu hồng đến xanh, hợp thành tán gần mặt đất. Mỗi hoa có một phần chứa trong lá bẹ. 5 nhụy đực và 2 vòi nhụy.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rể.
Thành phận hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học gồm :
- Acides :
- Acide madécassique,
- Acide asiatique
- Hétérosides:
- Madécossides
- Asiaticosides
- Alcaloïdes ( hydrocotyline ),
- Saponine,
- Génines
- Saponines triterpénique ( asiaticoside, brahmoside, thankuniside ),
- và một chất đắng vellarine.
Đặc tính trị liệu :
Rau má hoạt động trên hệ thống :
- Tuần hoàn,
- Thần kinh,
- Hệ tiêu hóa,
- và trên sự tái tạo mô tế bào.
Người ta cũng dùng trong :
- Những rối loạn tiêu hóa
- Phong thấp
- thậm chí điều trị chứng nan y bệnh phong cùi.
Hoạt động :
- Hưng phấn thần kinh nervine,
- Chống sốt  antipyrétique,
- Thuốc bổ tinh thần  tonique mental,
- Chống sự co thắc antispasmodique,
- Giảm đau  analgésique,
- Chống hen suyễn,
- Lọc máu  purifie le sang,
- Lợi tiểu diurétique,
- Ngăn ngừa xuất huyết trường hợp chứng Pitta cao. ( Pitta là danh từ y học ayurvédique chỉ người có tính khí mạnh mẽ, có xu hướng chịu áp lực bởi sự vượt quá sức hoạt động của mình, bực mình phát cáo và con người dể tức giận ).
Rau má có tác dụng cụ thể trên những mô liên kết và có một tác dụng chữa trị được biết trong sự điều trị :
- những vết phỏng
- những vết thương,
- nhất là những vết thương của sự giải phẫu
- và những chỗ loét ở da.
Ở Ấn Độ, rau má được sử dụng cho nhiều bệnh tật. Rau má được đánh giá cao cho năng tính tái tạo và những đặc tính hổ trợ tốt cho trí nhớsự tập trung.
Ở phuơng Tây, người ta đánh giá cao những tính năng của rau má :
- Làm cường kiện những màng thành mạch máu
- Cải thiện sự tuần hoàn,
- nhưng đồng thời cũng dùng trong những vấn đề của da.
Người ta dùng rau má để chữa trị chứng bệnh tĩnh mạch trướng ( giản tĩnh mạch ) đôi khi cho những kết quả làm cho người ta kinh ngạc.
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy trong 80% những trường hợp bệnh nhân bị chứng tĩnh mạch trướng, đã đạt được sự cải thiện rất rỏ ràng.
Trong y học Ayurvédique Ấn Độ, rau má được dùng cho :
- Tất cả các bệnh về da ( kể cả bệnh phong cùi lèpre ),
- Tạo sẹo vết thương,
- Các vấn đề thuộc mao quản,
- Chứng động kinh épilepsie,
- Những lổ trống trí nhớ ( trous de mémoire ).
Câu tục ngữ của Tích Lan : « ăn 2 lá rau má mỗi ngày, đẩy lui được tuổi già », không nghi ngờ bởi vì rau má cũng đã được đánh gíá đặc biệt bởi những con voi thường sống rất già.
Rau má có những đặc tính :
- Thuốc bổ,
- Chống phong thấp,
- Lợi tiểu,
- An thấn sédative ( với liều lượng mạnh ),
Khi người ta ăn lá rau má sống như salade, rau má được coi như có hiệu quả làm trẻ hóa.
Dùng cách nấu sắc lá rau má có thể hạ huyết áp động mạch.
Dùng bên ngoài cơ thể : những chất stéroïdes của rau má làm cho :
- Giảm chứng phong cùi,
- Giảm ngứa,
- Làm mềm mát những vết phỏng,
- và dể dàng lành vết thương.
Năm 2001, một nhóm nghiên cứu Anh Quốc, chứng minh rằng rau má có thể điều trị chứng bệnh giản tĩnh mạch còn gọi là chứng tĩnh mạch trướng.
Người ta cũng cho rằng rau má có hiệu quả kích thích tình dụcchống sự oxy hóa.
Một nghiên cứu năm 2010 chỉ cho thấy, rau má có khả năng như một thuốc chống sự buồn chán tư lự.
Rau má tác dụng vào mô tế bào : ảnh hưởng tất cả các mô ngoại trừ mô sinh sản. Chủ yếu tác dụng vào máu, tủy cũng như thần kinh.
Chủ trị :
Đối với những dây thần kinh :
- Căng thẳng tinh thần,
- Mất ngủ insomnie,
- Chứng động kinh  épilepsie,
- Sự bồn chồn xúc cảm.
- Thư giản hệ thống thấn kinh trung ương.
Rau má hữu ích trong trường hợp :
- Mất cân bằng trong tư cách lối cư xử,
- Tự kỷ,
- Hội chứng Asperger ( sự rối loạn một chuổi phát triển tự kỷ ảnh hưởng bởi xả hội, đời sống ), bằng cách giãm căn thẳng để kéo dài tuổi thọ.
Tinh thấn :
- Giúp cải thiện sự tập trung,
- Thông minh,
- Trí nhớ
- và sức sống linh hoạt vui vẻ.
Rau má cũng được sử dụng trường hợp bệnh mất trí nhớ Alzheimer, tình trạng suy nhược và lão hóa sớm.
Da : Rau má đặc trưng cho những điều kiện viêm sưng của da :
- Lở chóc sang thấp,
- Mề đay urticaire,
- Mụn trứng cá acné,
- và dùng áp dụng bên ngoài cơ thể trường hợp rụng tóc.
Sử dụng rau má có hiệu quả trong trường hợp :
- viêm da
- và viêm mô tổ ong dưới da.
Chất flavonoïdes hoạt động như :
- Chất kích thích sự tuấn hoàn,
- Phát triển hệ thống mạch máu ở da,
- Gia tăng tĩ lượng sự giác chất hóa ( kératine hay gọi chất sừng) hay kératine hóa da, giúp tăng cường bảo vệ cơ thể.
Chất saponines hoạt động như tác nhân tẩy rửa và làm mềm, những oligosaccharides làm cho ẩm và những phytostérols là những chất bảo vệ.
Khớp xương :
Rau má theo truyền thống dùng cho :
- Bệnh viêm khớp,
- Bệnh thống phong
- và những viêm sưng những  khớp xương.
Điều này phản ảnh cho thấy rau má có khả năng loại bỏ độc tốchống viêm sưng.
Rau má là một cây tuyệt vời để trẻ trung hóa và phục hồi chức năng nảo bộ.
Năng lượng đặc biệt tiềm ẩn của rau má làm tối ưu hóa chức năng nảo bộ.
Tóm lại rau má được sử dụng cho :
- Đẩy mạnh sự ghi nhớ và tập trung tư tưởng,
- Gắng sức chống sự tăng huyết áp tĩnh mạch,
- Đấu tranh chống lại các chứng bệnh liên quan mạch máu nhỏ ( micro angiopathie ),
- Làm chậm trễ lão hóa não,
- Được biết như là chất chống viêm anti-inflammatoire và tạo sẹo lành vết thương,
- Chữa viêm loét dạ dầy;
- Chống loét niêm mạc miệng, môi, má, lưỡi, cổ họng,
- Chống động kinh,
- Suy tĩnh mạch và chứng tĩnh mạch trướng ( giãn tĩnh mạch, nặng chân, mao quản dể bị tổn thương ),
- Chống lại sự lo âu và trầm cảm,
- Chữa lành vết thương và giản mạch,
- Gia tăng sản xuất chất keo collagène và hoạt động chống oxy hóa,
- Chữa lành da,
- Chất lợi tiểu nhẹ,
- Thuốc an thần.
- Đau bụng,
- Suyễn và viêm phế quản,
- Phong thấp
Trong y học Ayurvédique ở Ấn Độ, rau má được coi « ma thuật » và là truyền thống sử dụng để làm giảm ngứa và làm dịu mềm những vết phỏng.
Trong kỹ nghệ thẩm mỹ, người ta khám phá rau má có đặc tính chữa lành hóa sẹo vết thương.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
- Những phụ nữ mang thai và trong thời kỳ cho con bú tránh dùng, nên cẩn thận trong thai kỳ.
- Dùng rau má có thể một số người có nguy cơ dị ứng và phản ứng nhạy cãm với ánh sáng ( nên giảm tiếp xúc với ánh sáng và ánh nắng mặt trời ),
- Hổ tương và tác dụng thuốc với những thuốc chống tiểu đường và thuốc cholestérol cao,
- Dùng lượng rau má quá cao có thể là chất gây mê,


Nguyễn thanh Vân