Tâm sự

Tâm sự

samedi 3 décembre 2011

Cây Sả - Citronnelle

Citronnelle
Sả
Cymbopogon citratus (DC.) Stapf,
Poaceae
Đại cương :
Sả citronnelle có nguồn gốc ở phía Nam Ấn Độ. Một loại thân thảo rất thông thường gần gủi với mọi người mọi tầng lớp giai cấp Thái Lan, Việt Nam, Mả Lai, Cambodge, Nam Dương và hầu hết trong lục địa Châu Phi và Châu Mỹ trong lãnh vực thức ăn và y học.
Là một thực vật thân thảo vùng nhiệt đới thuộc họ Poaceae ( Graminae ), người ta trồng bằng thân và lá, có phẩm chất mùi ( hương vị chanh ), do trong sả chứa chất citronellol.
Tên thông thường gọi : Citronnelle, Cỏ chanh, Verveine Ấn Độ, Jonc odorant….
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Như đã nói phần trên, sả có nguồn gốc từ Ấn Độ, người ta cũng tìm thấy trong những vùng khác nhau ở Phi Châu và những vùng Antilles.
Mô tả thực vật :
Cây sả với một hình dạng đẹp của họ poaceae, đơn tử diệp, với một cụm bui dày đặc tán tròn như tựa một tấm nệm.
có màu xanh lá cây hơi xanh dương cho một mùi thơm có hương vị chanh mạnh và liên tục. Hình dạng khác thường với các loại cỏ khác của họ và tỏa một hương vị thơm nên sả là một cây rât thú vị cho mọi người. Lá sả có công dụng nhiều trong lãnh vực phép nấu ăn và thức uống .
Loại cỏ có căn hành ( rể ), rất bền và chịu đựng, sống đa niên được bảo vệ chống với khí hậu tương đối khó khăn.
Thân thảo, lá thon dài thẳng, 90 cm đến 2 m dài, cạnh nhám và bén sắc, màu xanh lá cây hơi xanh dương.
Thân rỗng, dạng củ ở phấn dưới, được bao bọc bởi những bẹ lá bao quanh.
Phát hoa ít gặp ( vì thường hay bị cắt ), chùm tụ tán thưa, chùm từng cặp lẽ, dài 1,5 – 2 cm, có mo, gié hoa hẹp, có cọng và không cọng, không gai.
Nhân giống :
Mua lấy thân sả, phải màu rất xanh ở chợ hay siêu thị còn phần gốc. Ngâm 3 nhánh, tùy nhiều ít trong  một ly nước lớn với giọt nhỏ phân nước và để trong nơi mát, bóng râm. Rể con sẽ được hình thành sau 10 ngày sau đó đem trồng xuống đất.
Bộ phận sử dụng :
Phần trên không màu trắng ngà ( phần phù ra trên rể trên lá ), lá xanh.
Thành phận hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học chánh chứa trong sả chanh :
- Citral hay lemonal,
- Một aldéhyde giữ trách nhiệm tạo ra mùi thơm duy nhất của chanh.  Citral cũng có đặc tính mạnh chống vi khuẩn và kháng nấm.
Ngoài ra, những bộ phận mỏng của sả chứa những chất khác của tinh dầu chẳng hạn như :
-  Myrcène, chất giảm đau và chống khuẩn,
-  Citronellol,
-  Citronnelle,
-  Méthyl heptenone,
-  Dipentène,
-  Géraniol,
-  Limonène,
-  Acétate de géranyle,
-  Nérol ….v..v..
Bộ phận trên không chứa khoảng 0,5 % đến 0,7 % tinh dầu sả ( citral, néral, myrcène…), và alcaloïdes.
Thành phần chánh trong lá :
- 0.2-0.5% tinh dầu sả,
- 35% cis-citral
- 40% trans-citral
- 14% myrcene
- 3% geranyl acetate
- 2% methyl heptenone
- 1% linalool
Dùng phương pháp chưng cất hơi nước, ngưng tụ và làm lạnh bằng dòng nước chảy qua hệ thống chưng cất phân đoạn để tách rời tinh dầu và nước.
Hydrosol hay hydrolate màu vàng là một sản phẩm phụ qua quá trình chưng cất là một loại nước tinh dầu nguyên chất thiên nhiên dùng để chế tạo sản xuất những sản phẩm nước dưỡng da, như kem, hay nước để rữa da mặt.
Sản phẩm chánh tinh dầu nguyên chất sinh học  dầu sả dùng trong tinh dầu thơm liệu pháp.
- Sả chanh có rất ít năng lượng calorie, chứa khoảng 99 calo / 100 g nhưng không chứa cholestérol.
- Phần thân phù và lá rất tốt có chứa acide folique ( 100 g lá và thân cung cấp khoảng 75 mg hay 19% AJR Apports Journaliers Recommandes ) Folate rất quan trọng trong việc phân chia tế bào và tổng hợp DNA.
Khi dùng trong thời kỳ péri-conception có thể giúp ngừa những khuyết tật về ống thần kinh ở những trẻ em.
Phần lá mỏng sả chanh rất giàu một số nhiều vitamine, vitamine cần thiết như :
- acides pantothénique ( vitamine B5 ) ,
- Pyridoxine ( vitamine B6 ),
- và thymine ( vitamine B1 ).
Những vitamine này cần thiết trong chiều hướng là cơ thề cần lấy từ bên ngoài để tái tạo lại.
Sả tươi cũng chứa những vitamine với lượng nhỏ chống sự oxy hóa như là vitamine C và vitamine A.
Đặc tính trị liệu :
Sả chanh cymbopogon citratus thường được bán dưới dạng thân.Trong khi sả có thể trồng trong những vùng nóng ấm ôn đới ( như Anh Quốc ),  Sả không khả năng chịu đựng khí hậu lạnh đóng băng.
Những nghiên cứu thực hiện trong phòng thí nghiệm cho thấy sả có đặc tính :
- Bảo vệ tế bào ( như bảo vệ tế bào dạ dày ) Cytoprotecteur,
- Chống oxy hoá Antioxydante,
- và  chống viêm sưng anti inflammatoire.
Phần phù ở gốc màu trắng vàng lợt được sử dụng trong phép nấu thức ăn ở Chấu Á như Campuchia, Nam Dương, Việt Nam, Mả Lai, Viet Nam …) để làm hương vị trong thịt, gà, cá, sò ốc….). Lá tươi hay phơi khô dùng bằng phương pháp ngâm trong nước sôi chữa trị :
- làm tươi mát cơ thể 
- và tiêu hóa.
Người ta ly trích tinh dầu mà những chất hoá học chánh là :
citral, géranial, néral , nérol, limonène, linalol, ß-caryphylléne, myrcène) có những đặc tính như :
- chống kích ứng,
- Làm nổi mận ở da,
- Chất diệt côn trùng,
- Chống nấm mốc,
- và chống nhiễm.
- Thuốc giảm đau analgésique,
- Chống viêm sưng anti-inflammatoire,
- Chống sự co thắc antispasmodique nhất là ở hệ tiêu hóa,
- Long đờm expectorante
- và huyết áp cao ( giảm huyết áp động mạch ),
Cẩn thận không được để tiếp xúc với mắt.
Những đặc tính xếp vào danh sách hương liệu tinh dầu thiết yếu Sả Cymbopogon citratus là :
- Giản mạch ( làm tăng tầm cở các mạch máu ) cải thiện tuần hoàn,
- Chống viêm sưng và
- Thuốc an thần sédative.
Đối với tinh dầu loài sả Cymbopogon nardus, phân loại loài này đồng nghĩa với cymbopogon citratus giống nhau ở tinh dầu sả nhưng người ta ít ăn vì hương vị không thoải mái lắm. Cũng có đặc tính :
- Chống truyển nhiễm  Anti-infectieuse,
- Kháng vi trùng antibactérienne,
- Kháng khuẩn antifongique,
- Sát trùng không khí antiseptique aérienne,
- Diệt côn trùng insectifuge (diệt muổi),
- Chống co thắt antispasmodique (hệ tiêu hóa),
- Chống viêm sưng anti-inflammatoire.
- Co cứng viêm đại tràng colite spasmodique
- Nhìễm trùng đường ruột entérocolite infectieuse (đau đường ruột),
-  Đau xương chậu douleurs pelviennes,
-  Bệnh phong thấp rhumatismes,
-  Viêm khớp arthrite.
Cây cỏ sả, dù tươi hay khô, giàu nguồn khoáng chất như potassium, kẽm Zn, sắt Fe, manganèse Mn, đồng Cu và magnésium Mg.
- Potassium là nguyên tố quan trọng cho tế bào và dịch chất của cơ thể, nó giúp đở kiểm soát nhịp tim và huyết áp động mạch.
- Manganèse được cơ thể sử dụng như một đồng yếu tố của phân hóa tố chống sự oxy hóa « superoxyde dismutase »
Chủ trị :
- Chứng thất điều thần kinh thực vật Dystonie neurovégétative ( tính cứng thiếu linh hoạt bất thường của chức năng tự động cơ quan ),
- Yếu cơ faiblesse musculaire
- Rối loạn tiêu hóa troubles digestifs : đau bụng coliques, đầy hơi flatulences, khó tiêu dyspepsie.
- Bệnh gan Insuffisance hépatique
- Viêm mô dưới da hay mô tổ ong Cellulite
- Viêm động mạch Maladie des artères (artérite)
- Ghẻ gale,
- Bệnh truyền nhiễm  ( tả choléra, bệnh sốt nhiệt đới fièvres tropicales)
- Khử trùng désinfection : chí poux
- Mồ hôi nhiều transpiration excessive,
- Thần kinh căng thẳng tension nerveuse.
Hiệu quả xấu và rủi ro : :
Cây sả không có những hiệu quả xấu, cũng không có những điều ngược lại sự chỉ định ( contre indication ). Lời khuyên cần thiết là lọc trà đúng cách để tránh những thiệt hại cho niêm mạc thực quản do microfilament là những « hay filament actin sợi actin » là những đồng phân của actin hiện diện trong lá sả.
Thân của sả chỉ dùng phần phù ra ở dưới cây sả màu trắng vàng ngà « tép sả », phần lá xanh mảnh ở trên có chứa những lông ngứa đau. 


Nguyễn thanh Vân